Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4331/KH-UBND | Kon Tum, ngày 19 tháng 11 năm 2020 |
Triển khai Văn bản số 8206/VPCP-V.I ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ về việc Sơ kết 01 năm thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhǜng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc và các nội dung kiến nghị của Thanh tra Chính phủ tại Báo cáo số 1599/BC-TTCP ngày 17 tháng 9 năm 2020;
Để tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình nội dung trên; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chỉ thị số 10/CT- TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhǜng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh (Chỉ thị số 10/CT-TTg). Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức, đoàn thể và nhân dân đối với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhǜng (PCTN), phát huy vai trò của toàn xã hội trong đấu tranh PCTN.
- Tăng cường vai trò trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị; kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi nhǜng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc; chủ động phòng ngừa vi phạm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động công vụ, phòng ngừa tiêu cực, tham nhǜng trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên và gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của mỗi cấp, mỗi ngành, trong việc thực hiện đồng bộ các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về PCTN; kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhǜng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cần phải đề cao trách nhiệm nêu gương, gương mẫu thực hiện và tăng cường trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
1. Tăng cường quán triệt, chỉ đạo chặt chẽ và tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật PCTN năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật PCTN năm 2018; Chị thị số 10/CT-TTg và Công điện số 724/CĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhǜng trong hoạt động công vụ và các văn bản khác về PCTN.
2. Tăng cường trách nhiệm người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN
- Đẩy mạnh thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa tham nhǜng theo quy định; đặc biệt là công khai, minh bạch hoạt động cơ quan, đơn vị; kết hợp kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm nhằm ngăn chặn hiệu quả tình trạng nhǜng nhiễu trong giải quyết công việc; thực hiện tốt công tác tiếp công dân, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của người dân; đảm bảo giải quyết dứt điểm, kịp thời, đúng quy định pháp luật.
- Phát huy vai trò người đứng đầu, gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm toàn diện trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực thi nhiệm vụ của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý, đặc biệt là việc thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử, quy trình nghiệp vụ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có lập trường chính trị vững vàng, tư cách đạo đức trong sáng, tự trọng; tác phong chuyên nghiệp, trình độ chuyên môn cao trong quá trình giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
- Xử lý nghiêm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm, để cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp có hành vi nhǜng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp; bao che, dung túng hành vi sai phạm.
- Rà soát, sửa đổi, kiến nghị bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi quản lý để khắc phục ngay những sơ hở có nguy cơ gây phiền hà, sách nhiễu; kịp thời xây dựng, ban hành và thực hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác, vị trí việc làm; đánh giá kết quả thực hiện việc chuyển đổi; nhận diện nguy cơ tham nhǜng theo vị trí việc làm, trên cơ sở đó, xây dựng các giải pháp triển khai thực hiện hiệu quả hơn.
- Cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản; loại bỏ những thủ tục không cần thiết, hình thức, không khả thi để rút ngắn thời gian, đưa ra lộ trình giải quyết; không được yêu cầu doanh nghiệp, người dân bổ sung hồ sơ, tài liệu quá một lần sau khi đã tiếp nhận hồ sơ theo quy định, trừ trường hợp do lỗi từ doanh nghiệp, người dân và cơ quan yêu cầu bổ sung hoặc trả hồ sơ phải giải thích rõ ràng.
- Thường xuyên chủ động đối thoại với doanh nghiệp, người dân theo hướng cầu thị; nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, vướng mắc của người dân, doanh nghiệp để giải quyết dứt điểm hoặc đề xuất với cơ quan có thẩm quyền biện pháp xử lý; công khai lịch tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trên trang thông tin điện tử (nếu có) và trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức.
- Công khai địa chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử và các kênh tiếp nhận thông tin từ người dân và doanh nghiệp trên Cổng, trang thông tin điện tử, niêm yết tại trụ sở và các phương tiện thông tin đại chúng khác; tiếp nhận và giải quyết kịp thời các phản ánh của người dân, doanh nghiệp, nhất là về hành vi nhǜng nhiễu, gây phiền hà; công khai kết quả xử lý; công khai xin lỗi nếu có sai phạm và cam kết khắc phục hậu quả theo đúng quy định; thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định về công tác PCTN.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tại các cơ quan hành chính Nhà nước để hạn chế tối đa việc tiếp xúc trực tiếp của cán bộ, công chức, viên chức với người dân, doanh nghiệp khi giải quyết công việc; tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; thực hiện giám sát bằng công nghệ hiện đại tại những nơi thường xuyên tiếp xúc, giao dịch với người dân, doanh nghiệp (ghi âm, ghi hình, giám sát trực tuyến, v.v).
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền việc thực hiện các nội dung của Chỉ thị, phổ biến, giáo dục pháp luật về PCTN; kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý để có giải pháp khắc phục những thiếu sót, sơ hở của quy định pháp luật có thể gây phiền hà, sách nhiễu đối với người dân, doanh nghiệp.
- Khuyến khích người dân, doanh nghiệp sống, làm việc theo Hiến pháp, pháp luật, không tiếp tay với tham nhǜng, kiên quyết không đưa, không môi giới hối lộ; tích cực, chủ động tham gia phát hiện các biểu hiện, các hành vi tham nhǜng, lãng phí, thông tin kịp thời, chính xác, trung thực cho các cơ quan chức năng; đồng thời cần đảm bảo thông tin đúng sự thật, không suy diễn, một chiều, sai lệch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và các tổ chức cung cấp dịch vụ công, coi đó là thước đo hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, công vụ; chú trọng việc giám sát thực hiện quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp và những việc không được làm của người có chức vụ, quyền hạn; thực hiện phương châm: kỷ cương, liêm chính, hành động, phục vụ.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ; xây dựng cơ chế giám sát, phát hiện vi phạm
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhất là thanh tra, kiểm tra chuyên ngành theo đúng Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ; khắc phục tình trạng chồng chéo, gây phiền hà trong hoạt động thanh tra, kiểm tra; thực hiện nghiêm quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Quyết định số 08/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2020.
- Tập trung giải quyết có chất lượng, đúng thời gian quy định các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết yêu cầu được bảo vệ của người tố cáo và có chế tài xử lý; có hình thức khen thưởng, động viên, khích lệ đối với những đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện, chấp hành tốt; kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp vi phạm và công khai danh tính cán bộ vi phạm trên Cổng thông tin điện tử; cương quyết xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tiêu cực, tham nhǜng, đưa ra khỏi bộ máy của Đảng và Nhà nước; xử lý nghiêm minh đối với hành vi nhǜng nhiễu, gây phiền hà với người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường hoạt động giám sát trong thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức, công chức, viên chức nhà nước nhằm góp phần ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng nhǜng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
1. Các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch này và tình hình thực tế tại đơn vị, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện lồng ghép trong báo cáo công tác PCTN theo Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ; trong đó bổ sung nội dung thực hiện Chị thị số 10/CT-TTg, gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh).
- Tiếp tục rà soát và thông báo địa chỉ đường dây nóng, hộp thư điện tử bằng văn bản và trên trang thông tin điện tử của đơn vị nếu có (mở mục đường dây nóng trên giao diện chính của trang) để tiếp nhận, xử lý kịp thời thông tin phản ánh về hành vi nhǜng nhiễu, gây phiền hà đối với người dân, doanh nghiệp theo phạm vi cấp quản lý.
- Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra hành vi nhǜng nhiễu, gây phiền hà người dân, doanh nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra thường xuyên, đột xuất hoạt động thực thi công vụ để kịp thời phát hiện, xử lý ngay hành vi nhǜng nhiễu, gây phiền hà trong giải quyết công việc của người dân, doanh nghiệp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai việc đánh giá, đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước hằng năm trên địa bàn tỉnh;
- Khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm việc chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ(1) và ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh(2); định kỳ hàng quý, tổng hợp số liệu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) tổng hợp trong báo cáo PCTN.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tiếp tục theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp; nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, trong trường hợp cần thiết tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
4. Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước.
5. Báo Kon Tum, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền Chỉ thị số 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời thông tin kết quả phát hiện, xử lý vụ việc vi phạm từ các cơ quan; tôn vinh những tấm gương điển hình tiên tiến.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục tăng cường giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch, kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị; trong thực thi công vụ của các cơ quan, tổ chức, công chức, viên chức nhà nước góp phần ngăn chặn, xử lý có hiệu quả tình trạng nhǜng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp và phối hợp với các cơ quan, chính quyền các cấp trong quá trình thực hiện.
7. Đề nghị Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh đẩy nhanh tiến độ điều tra, xét xử và thi hành các vụ án tham nhǜng trên địa bàn tỉnh, đảm bảo không để xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm; tăng cường phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc trao đổi thông tin, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ việc có dấu hiệu tội phạm về tham nhǜng; phối hợp với các cơ quan công khai thông tin xét xử vụ án tham nhǜng.
8. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố rà soát kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các đơn vị để khắc phục tình trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo đối với doanh nghiệp gây phiền hà, sách nhiễu trong hoạt động thanh tra theo đúng Chỉ thị số 20/CT- TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(1) Theo Kết luận thanh tra số 843/KL-TTr ngày 20 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thanh tra công tác tổ chức - cán bộ theo Quyết định số 84/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
(2) tại Văn bản số 4229/UBND-NC ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- 1Kế hoạch 5162/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Nam Định ban hành
- 3Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 5Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 6Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 7Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 nâng cao hiệu quả thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Thông tư 03/2013/TT-TTCP quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 2Hiến pháp 2013
- 3Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 4Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Công điện 724/CĐ-TTg năm 2019 về tăng cường biện pháp phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng trong hoạt động công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 8Kế hoạch 5162/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Nam Định ban hành
- 10Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 11Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 12Quyết định 08/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13Công văn 8206/VPCP-V.I năm 2020 về Sơ kết 1 năm thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 14Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 15Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 16Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2022 nâng cao hiệu quả thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch 4331/KH-UBND năm 2020 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 4331/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/11/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Lê Ngọc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra