Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 42/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 13 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung chủ yếu sau:

I. YÊU CẦU

1. Triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo nhất quán với việc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đảng, các Chiến lược, chương trình hành động của Chính phủ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo sự tham gia rộng rãi, bình đẳng của các thành phần kinh tế vào các hoạt động lâm nghiệp, huy động tối đa các nguồn lực xã hội; phát huy hiệu quả tiềm năng và lợi thế của tài nguyên rừng; tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ đa dạng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh được xác định trên cơ sở các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ và cơ sở hiện trạng, tiềm năng giá trị của rừng trên địa bàn tỉnh; đồng thời là căn cứ để các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng trên địa bàn tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên rừng; góp phần tạo sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người làm nghề rừng và người dân sống gần rừng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan, lịch sử và văn hóa của địa phương, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phát triển bền vững nguồn cung nguyên liệu gỗ thông qua việc tổ chức thâm canh, mở rộng diện tích trồng rừng sản xuất, tăng cường trồng cây phân tán là cây gỗ lớn, cây nguy cấp quý hiếm, đa mục tiêu, cây có giá trị kinh tế cao nhằm góp phần cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến gỗ; góp phần nâng cao năng suất, giá trị của rừng trồng và giá trị gia tăng của ngành chế biến gỗ. Phấn đấu sản lượng gỗ khai thác trong tỉnh đáp ứng tối thiểu 22,5% vào năm 2030 và 25% vào năm 2050 nhu cầu sản xuất, chế biến gỗ; 100% gỗ và sản phẩm gỗ có sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp, đáp ứng yêu cầu của thị trường.

b) Giá trị lâm sản ngoài gỗ tăng gấp 1,25 lần so với năm 2020 vào năm 2030 và tăng gấp 1,5 lần vào năm 2050; giá trị kinh tế lâm sản ngoài gỗ chiếm tỷ trọng từ 20% vào năm 2030 và 30% vào năm 2050 trong tổng giá trị lâm sản.

c) Phát triển các hình thức sản xuất nông, lâm, ngư kết hợp hiệu quả, bền vững trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương gắn với phát huy hiệu quả giá trị sinh cảnh của rừng và kỹ thuật canh tác truyền thống hiệu quả của người dân địa phương nhằm nâng cao giá trị gia tăng từ rừng, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ; đến năm 2030 giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác được gia tăng từ 20% trở lên ngoài giá trị gỗ rừng trồng.

d) Phát triển dịch vụ môi trường rừng, đồng thời quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; phấn đấu đảm bảo nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng tăng trưởng ổn định, bình quân 2,5%/năm.

đ) Phát triển các hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững. Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác các giá trị về cảnh quan rừng, văn hóa địa phương; mở rộng các loại hình du lịch gắn với việc phát huy sản phẩm từ rừng. Phấn đấu nguồn thu từ hoạt động du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các khu vực rừng tăng 25% (so với năm 2020) vào năm 2030 và 50% vào năm 2050.

e) Nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái rừng; tiếp tục tăng cường phát triển rừng, nâng độ che phủ rừng đạt 4,5% vào năm 2030 và phấn đấu đến năm 2050 độ che phủ rừng đạt 5,0%; xây dựng kế hoạch hành động bảo tồn các loài động vật rừng nguy cấp, quý hiếm trên địa bàn tỉnh.

g) Thu hút lực lượng lao động làm việc trong lĩnh vực lâm nghiệp sống ở khu vực có rừng đến năm 2030 chiếm trên 50%; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật đạt từ 50% trở lên vào năm 2030 và 70% vào năm 2050. Phấn đấu nâng mức thu nhập bình quân lao động là người dân tộc thiểu số tham gia các hoạt động canh tác, sản xuất, dịch vụ lâm nghiệp đến năm 2030 tăng gấp 1,5 lần và đến năm 2050 tăng gấp 2,0 lần so với mức thu nhập tại thời điểm năm 2025.

III. NHIỆM VỤ

1. Phát triển nguồn nguyên liệu gỗ hợp pháp và nâng cao giá trị cho ngành chế biến gỗ

a) Nâng chất lượng, cải tạo rừng sản xuất, hình thành vùng trồng rừng sản xuất; phối hợp các bên liên quan nghiên cứu phát triển nguồn nguyên liệu gỗ tại các khu vực trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh; lồng ghép các dự án, kế hoạch trồng cây phân tán, tập trung trồng các cây gỗ lớn, cây nguy cấp, quý hiếm, cây có giá trị kinh tế, cây đa mục tiêu tại các khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây lâu năm.

b) Triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất giống, kiểm soát chất lượng nguồn giống cây lâm nghiệp; thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm tăng năng suất, chất lượng rừng sản xuất và cây phân tán nhằm đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường.

c) Từng bước tăng nguồn cung gỗ hợp pháp từ rừng trồng, cây phân tán cho ngành chế biến gỗ, chế biến lâm sản phù hợp với yêu cầu của thị trường.

d) Khuyến khích phát triển công nghệ chế biến gỗ nhằm nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm gỗ; tận dụng phế phụ phẩm trong chế biến gỗ để sản xuất các sản phẩm phục vụ tiêu dùng; từng bước hình thành kinh tế tuần hoàn trong ngành sản xuất lâm nghiệp; giảm dần tỷ trọng các sản phẩm chế biến thô; khuyến khích sản xuất và sử dụng các sản phẩm từ gỗ từ rừng trồng, cây phân tán trên địa bàn tỉnh.

2. Phát triển lâm sản ngoài gỗ

a) Điều tra, đánh giá, phân vùng bảo tồn, phát triển các loài lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng, có giá trị cao, từ đó đề xuất kế hoạch bảo tồn, khai thác và sử dụng bền vững theo tiềm năng, thế mạnh của từng sản phẩm và phát huy giá trị văn hóa địa phương.

b) Phát triển lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng, có năng suất, chất lượng cao, có khả năng hỗ trợ tác dụng phòng hộ của rừng, phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác của địa phương.

c) Phát triển các cơ sở, doanh nghiệp khai thác, chế biến, kinh doanh lâm sản; đa dạng hóa sản phẩm; xây dựng thương hiệu, phát triển sản phẩm gắn với nguyên liệu từ rừng, xây dựng các sản phẩm OCOP phù hợp với tiềm năng, lợi thế lâm sản và văn hóa địa phương.

3. Phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp

a) Triển khai, tổng kết, đánh giá, lựa chọn và phát triển các mô hình canh tác lâm ngư kết hợp hiệu quả, gắn với việc phát triển, nâng giá trị, chất lượng rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.

b) Lựa chọn các loài cây trồng, vật nuôi có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả dưới tán rừng để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất; phát triển sản xuất, thương mại, dịch vụ các sản phẩm không ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên và đa dạng sinh học của rừng.

c) Tổ chức hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

4. Phát triển dịch vụ môi trường rừng

Triển khai xây dựng Đề án thu phí dịch vụ môi trường rừng; phát triển nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính, hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với cộng đồng người dân địa phương.

5. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí

a) Kiểm tra, đôn đốc các chủ rừng xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng và phát triển kinh tế - xã hội. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các chủ rừng thực hiện phương thức tự tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định.

b) Tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát huy truyền thống văn hóa địa phương, đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng đối với cộng đồng địa phương.

- Phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng đối với khu vực có người dân sống trong và gần rừng; phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch đặc trưng, đặc sắc gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng thể hiện tính kết nối vùng, liên vùng tạo nên các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa địa phương.

c) Phát triển chiến lược quảng bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và phản hồi về các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nông thôn; sử dụng các phương pháp cần thiết để đưa thông tin đến du khách.

d) Hỗ trợ tạo việc làm, tạo sinh kế thông qua việc sử dụng lao động địa phương. Trong đó hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có tổ chức hoạt động du lịch tại các khu vực, vùng liền kề hoặc các vùng giáp ranh với các đơn vị tổ chức các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về cơ chế, chính sách

a) Triển khai phát triển ngành lâm nghiệp theo quy hoạch tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1142/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

b) Tiếp tục triển khai hiệu quả Luật Lâm nghiệp năm 2017, các văn bản hướng dẫn thi hành và các cơ chế, chính sách hiện hành. Tăng cường triển khai và rà soát, đánh giá các khó khăn, vướng mắc, bất cập liên quan đến việc thực hiện các quy định, chính sách hiện hành; triển khai cơ chế, chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phục hồi các hệ sinh thái rừng; tập trung triển khai chính sách liên quan đến dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các - bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh.

c) Triển khai, rà soát, hoàn thiện các quy định, hướng dẫn về quản lý, khai thác, sử dụng, phát triển và bảo tồn các loài lâm sản ngoài gỗ trong tự nhiên theo hướng bền vững; triển khai các quy định về nuôi trồng, phát triển các loài cây trồng, vật nuôi trong môi trường rừng theo mô hình nông, lâm, ngư kết hợp.

d) Triển khai các quy định, chính sách trong việc phát triển hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các loại rừng đảm bảo khả thi, huy động được các nguồn lực xã hội hóa nhưng không làm thay đổi mục tiêu, chức năng chính của rừng; triển khai chính sách đầu tư phát triển sản xuất lâm nghiệp gắn với việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội, ưu đãi đầu tư, bảo vệ và phát triển rừng gắn với giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới ở các khu vực có rừng.

2. Về quản lý rừng và phát triển nguồn nguyên liệu

a) Triển khai thực hiện hiệu quả Phương án quản lý rừng bền vững theo Quyết định số 217/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân tỉnh về việc phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2030; tiếp tục đôn đốc các chủ rừng xây dựng và triển khai Phương án quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế, giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng; đảm bảo quá trình xây dựng phương án quản lý và tổ chức các hoạt động quản lý bảo vệ và phát triển rừng có sự tham gia rộng rãi của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.

b) Rà soát, điều chỉnh, cập nhật diễn biến rừng, lập hồ sơ quản lý rừng theo chức năng, mục đích sử dụng nhằm tối ưu hóa hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường, phù hợp với quy hoạch tỉnh và với quy định của pháp luật. Ứng dụng công nghệ tiên tiến vào theo dõi, giám sát tài nguyên rừng.

c) Đối với rừng phòng hộ: Tập trung đầu tư phát triển trồng rừng phòng hộ ven sông, ven biển để thiết lập đai rừng chống sạt lở, chắn sóng, chắn gió, lấn biển, chắn cát bay, bảo vệ môi trường, bảo vệ công trình dân sinh và bảo vệ sản xuất của người dân trong điều kiện biến đổi khí hậu. Phấn đấu đến năm 2030, diện tích rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh là 6.158,28 ha và năm 2050 là 7.198,24 ha, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải, Càng Long, Cầu Kè, Trà Cú, thị xã Duyên Hải và thành phố Trà Vinh.

d) Đối với rừng sản xuất: Rà soát, phát triển diện tích rừng sản xuất phù hợp với quy định và khai thác được lợi thế của từng địa phương; cải tạo rừng kém hiệu quả, sắp xếp lại rừng theo hướng tập trung, thuần loài kết hợp với nuôi trồng thủy sản nhằm khai thác tốt tiềm năng, định hướng phát triển rừng sản xuất để phát triển kinh tế, tạo sinh kế, tăng thu nhập cho người dân. Phấn đấu đến năm 2030, diện tích rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh là 4.495,81 ha và năm 2050 là 4.752,83 ha, tập trung phát triển trên địa bàn các huyện: Châu Thành, Duyên Hải và thị xã Duyên Hải.

đ) Phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến lâm sản: tập trung phát triển trồng cây phân tán, chú trọng trồng các loài cây gỗ lớn, cây đa tác dụng, cây có giá trị kinh tế cao, cây nguy cấp, quý hiếm; cải tạo, nâng chất lượng rừng; chú trọng trồng rừng sản xuất là các loại cây Họ Đước (Rhizophoraceae); tăng cường trồng bổ sung rừng phòng hộ, góp phần nâng chất lượng, giá trị và tác dụng rừng, đồng thời góp phần đảm bảo nguồn nguyên liệu cho chế biến lâm sản; áp dụng các biện pháp thâm canh, kỹ thuật lâm sinh mới vào trồng, chăm sóc, khai thác rừng và cây phân tán.

e) Lồng ghép triển khai các dự án, phương án, kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh nhằm tăng diện tích, trữ lượng rừng và cây phân tán, góp phần gia tăng nguồn nguyên liệu phục vụ chế biến lâm sản.

g) Đa dạng hóa các hình thức tổ chức sản xuất, như: Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp với chủ rừng trong việc trồng, khai thác, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm lâm sản.

3. Về khoa học và công nghệ

a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học trong quản lý và bảo vệ rừng, phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ. Phát triển mạng lưới cung ứng giống, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, chú trọng ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất các loại giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao. Khuyến khích đầu tư ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; chọn, tạo, nhân giống cây lâm nghiệp là cây gỗ lớn; phục hồi rừng, nâng cao chất lượng rừng; kiểm tra, giám sát, cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở sản xuất giống chất lượng cao.

b) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm phát huy tối đa các giá trị của hệ sinh thái rừng, trong đó tập trung ứng dụng, sử dụng giống có năng suất, chất lượng cao phục vụ trồng rừng; tập trung nghiên cứu và đánh giá khả năng thích nghi của các loại giống mới nhằm phổ biến, nhân rộng diện tích các loài cây trồng có khả năng chịu hạn, mặn cao, mang lợi ích kinh tế và có tính phòng hộ bền vững; áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh mới, hiệu quả cao nhằm tăng năng suất, chất lượng rừng. Ứng dụng kết quả nghiên cứu từ Đề tài “Tuyển chọn và trồng thử nghiệm một số loài cây lâm nghiệp trên vùng đất Phi lao chết tại xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh”; tiếp tục nghiên cứu, ứng dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm góp phần nâng cao giá trị, tác dụng rừng; nghiên cứu và thực hiện các biện pháp cải tạo rừng ngập mặn nghèo; tăng cường phòng, chống sâu bệnh hại cây rừng.

c) Nghiên cứu phát triển lâm sản ngoài gỗ đa tác dụng, có giá trị kinh tế cao phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh nghiệm, tập quán canh tác của cộng đồng địa phương; ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý cơ sở dữ liệu, cấp mã số trại, cơ sở nuôi trồng, truy xuất, xác định nguồn gốc, chế biến và bảo quản lâm sản hợp pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu thị trường.

d) Thực hiện tốt các quy trình, kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật về nuôi trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và bảo quản sản phẩm, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả canh tác, sản xuất.

đ) Tăng cường triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ, khuyến lâm, khuyến công,... nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng cho người làm nghề rừng, tăng năng suất lao động, nâng cao giá trị gia tăng trong các khâu sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản sản phẩm, góp phần nâng cao giá trị, hiệu quả sản xuất của ngành lâm nghiệp.

4. Về tổ chức sản xuất

a) Triển khai Đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển mô hình canh tác lâm ngư kết hợp hiệu quả và bền vững khu vực ven biển Duyên Hải tỉnh Trà Vinh” nhằm lựa chọn, ứng dụng và phát triển mô hình lâm ngư kết hợp hiệu quả; phát triển mô hình hợp tác, liên kết sản xuất trong lâm nghiệp giữa tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng; phát triển các mô hình du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, kết hợp với phát triển các sản phẩm đặc trưng của địa phương.

b) Tăng cường triển khai nâng chất lượng rừng; triển khai các biện pháp làm giàu rừng, trồng bổ sung nhằm góp phần nâng giá trị, tác dụng rừng. Tiếp tục thực hiện phục hồi, phát triển rừng ven biển, ven sông và trong các khu vực đất của người dân địa phương nhằm đảm bảo độ che phủ rừng đạt 4,5% vào năm 2030 và phấn đấu đạt 5,0% đến năm 2050.

c) Thực hiện tốt các hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, canh tác nông, lâm, ngư kết hợp đa dạng, hiệu quả, bảo đảm phát thải thấp, không gây mất rừng và ô nhiễm môi trường, đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất; sản xuất đúng kỹ thuật, đáp ứng các yêu cầu thị trường.

d) Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ rừng; tổ chức giao đất, giao rừng, khoán bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật lâm nghiệp, nhất là diện tích rừng giao cho cá nhân, hộ gia đình quản lý.

đ) Đổi mới phương thức quản lý sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm để người sản xuất, kinh doanh tự chủ động trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm của mình trước khi đưa ra thị trường. Xã hội hóa các dịch vụ công về lâm nghiệp nhằm giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước, cung cấp cho xã hội chất lượng dịch vụ tốt nhất. Tổ chức gắn kết cộng đồng địa phương tham gia và chia sẻ lợi ích trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp; thay đổi tư duy, nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp từ quảng canh sang thâm canh; phát triển hài hòa giữa phát triển rừng, khai thác lâm sản và sản xuất, kinh doanh dưới tán rừng để duy trì và phát triển sinh kế bền vững cho người dân vùng rừng và ven rừng.

e) Đẩy mạnh triển khai Chương trình OCOP, Chương trình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn trong xây dựng nông thôn mới gắn với hệ sinh thái rừng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế rừng bền vững.

5. Về đào tạo, tập huấn, tuyên truyền và nâng cao năng lực

a) Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyên truyền, hướng dẫn các chủ rừng sử dụng giống có năng suất, chất lượng cao, áp dụng biện pháp trồng rừng thâm canh, quản lý rừng bền vững.

b) Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho lực lượng chức năng trong kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc lâm sản; tăng cường năng lực cho các bên liên quan, đặc biệt là chủ rừng, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân và các hộ nhận khoán bảo vệ rừng về quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng.

c) Tổ chức đào tạo, tập huấn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi nhằm phát triển các mô hình kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng gắn với duy trì, phát triển văn hóa cộng đồng địa phương.

6. Về hợp tác quốc tế

a) Tăng cường khả năng tiếp cận, thúc đẩy hợp tác quốc tế để hỗ trợ nguồn lực tài chính, công nghệ cho công tác phát triển rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, hỗ trợ cộng đồng dân cư địa phương và đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Thúc đẩy thực hiện các sáng kiến, cơ chế tài chính mới, như: Phát triển nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng, tiếp cận thị trường các-bon rừng nhằm huy động nguồn tài chính cho quản lý rừng bền vững, bảo tồn và phục hồi rừng, tạo sinh kế, góp phần nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phương.

c) Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế để xây dựng và phát triển thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và suy thoái rừng; phù hợp với các tiêu chuẩn, hệ thống chứng nhận sản phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường.

d) Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo hướng hiện đại; tăng cường nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.

V. CÁC HOẠT ĐỘNG ƯU TIÊN

Xây dựng dự án hỗ trợ, thực hiện Kế hoạch, trong đó ưu tiên các chương trình, hoạt động:

1. Triển khai các hoạt động về dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon rừng, giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; dịch vụ bảo vệ, duy trì cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định.

2. Phát triển thương hiệu sản phẩm; giới thiệu thông tin về chính sách, khoa học, kỹ thuật, thị trường lâm sản, du lịch và các dịch vụ môi trường rừng.

3. Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng.

4. Bảo tồn, phát triển, khai thác, chế biến, thương mại bền vững lâm sản gắn với văn hóa của cộng đồng địa phương.

5. Phát triển các mô hình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp, mô hình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp bền vững, hiệu quả.

6. Thu hút các nguồn lực đầu tư của các thành phần kinh tế tham gia các dự án phát triển bền vững hệ sinh thái rừng, phát triển các mô hình nông, lâm, ngư kết hợp và thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí theo quy định.

VI. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN

1. Nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thông qua lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác; nguồn ngân sách nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.

2. Nguồn xã hội hóa; nguồn vốn tự có, huy động hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư theo quy định của pháp luật.

Việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch phải đảm bảo minh bạch, đúng quy định của pháp luật hiện hành.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Là cơ quan thường trực thực hiện Kế hoạch; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch với các kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và các chương trình, đề án, dự án có liên quan.

b) Thực hiện các nhiệm vụ triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu của Kế hoạch và theo quy định, tổng hợp kinh phí trong dự toán ngân sách nhà nước được giao hàng năm, gửi Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

c) Tổ chức hướng dẫn, giám sát, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện định kỳ 5 năm và khi kết thúc giai đoạn thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền; điều chỉnh Kế hoạch, bổ sung các dự án, nhiệm vụ ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tế tại tỉnh.

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan triển khai các quy định, hướng dẫn kỹ thuật, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định có liên quan.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa các chương trình, hoạt động ưu tiên của Kế hoạch này vào danh mục ưu tiên được sử dụng vốn tài trợ, vốn vay quốc tế.

c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

3. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành có liên quan cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên quan.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Tổ chức triển khai đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng; rà soát ranh giới, xử lý các trường hợp chồng lấn diện tích đất đai để bảo đảm sử dụng đất ổn định, lâu dài, đúng mục đích; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao đất, cho thuê đất cho các chủ rừng theo quy định.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

5. Sở Công Thương

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện các hoạt động: (i) Tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị có sự liên kết giữa tổ chức, cá nhân trồng rừng với doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ; (ii) Xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu, phát triển thị trường và giải quyết các tranh chấp thương mại, các rào cản kỹ thuật trong quá trình xuất nhập khẩu đối với các sản phẩm từ gỗ và lâm sản ngoài gỗ, dược liệu; hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ thông qua việc điều tra và xử lý các vụ việc phòng vệ thương mại, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định pháp luật.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan xây dựng chiến lược tiếp thị để quảng bá các hoạt động du lịch sinh thái và trải nghiệm du lịch trong rừng trên địa bàn tỉnh.

b) Hỗ trợ các địa phương xây dựng và phát triển các sản phẩm du lịch có nguồn gốc từ rừng gắn với văn hóa của người dân địa phương.

c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thông tin, tuyên truyền Kế hoạch phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

8. Ban Dân tộc tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan bố trí lồng ghép các nguồn lực từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các chương trình, đề án, dự án có liên quan để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này.

b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.

9. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan

Căn cứ nhiệm vụ của ngành chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức triển khai, phối hợp thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai Kế hoạch này; căn cứ tình hình thực tế của địa phương, xem xét, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư và khuyến khích đầu tư theo thẩm quyền và quy định của pháp luật đảm bảo hiệu quả, khả thi, đúng mục tiêu của Kế hoạch; lồng ghép thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đang thực hiện trên địa bàn tỉnh với Kế hoạch này. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch được giao cho các địa phương từ nguồn ngân sách địa phương theo quy định.

b) Chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức đối với các cấp, các ngành và các tầng lớp Nhân dân về vai trò phát triển, quản lý sử dụng bền vững các giá trị của hệ sinh thái rừng; phổ biến, khuyến khích người dân, các thành phần kinh tế tại địa phương tham gia thực hiện Kế hoạch.

c) Trên cơ sở các chương trình, hoạt động ưu tiên của Kế hoạch, tổ chức xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.

d) Tổng kết đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm, sơ kết 3 - 5 năm và tổng kết Kế hoạch (trước ngày 15 tháng 12); báo cáo kết quả, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

 (Chi tiết tại Phụ lục đính kèm)

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được giao nhiệm vụ nêu tại Kế hoạch này triển khai tổ chức thực hiện. Trong tổ chức thực hiện, nếu phát sinh các nhiệm vụ mới hoặc cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Hoàng

 


PHỤ LỤC

CHÍNH SÁCH, DỰ ÁN, PHƯƠNG ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ ĐA DỤNG CỦA HỆ SINH THÁI RỪNG ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)

TT

Nội dung, nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Sản phẩm

Thời gian

I. CHÍNH SÁCH

 

 

 

 

1

Tăng cường triển khai, rà soát, đánh giá các khó khăn, vướng mắc, bất cập liên quan đến việc thực hiện các quy định, chính sách hiện hành

 

 

 

 

1.1

Chính sách hỗ trợ phát triển trồng rừng, trồng cây phân tán theo Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

- Sở Tài chính

Kế hoạch hỗ trợ trồng rừng, trồng cây phân tán

Hàng năm

1.2

Triển khai Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BNNPTNT-BTC- BKHĐT ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 01/2012/QĐ-TTG ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

- Sở Tài chính

Kế hoạch hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong lâm nghiệp

Hàng năm

1.3

Triển khai Nghị quyết số 78/2018/NQ- HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

- Sở Công Thương

Kế hoạch hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lâm sản

Hàng năm

1.4

Triển khai Nghị quyết số 02/2020/NQ- HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

- Sở Tài chính

Kế hoạch hỗ trợ các hoạt động khuyến nông

Hàng năm

2

Hoàn thiện chính sách liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp

 

 

 

 

 

Xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thay thế Nghị quyết số 50/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn giống cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Sở Tư pháp;

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

Tháng 6 năm 2024

II

ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH

 

 

 

 

1

Xây dựng Đề án phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

- Sở Tài chính;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

Năm 2024

2

Xây dựng Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ ven biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2035

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

- Sở Tài chính;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

Năm 2024

3

Xây dựng Đề án thu phí dịch vụ môi trường rừng

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

- Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

Năm 2025

4

Xây dựng Dự án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm tỉnh Trà Vinh trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2025 - 2030

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

- Sở Tài chính;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

Năm 2025

5

Triển khai Dự án đầu tư trồng rừng phòng hộ ven biển ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Báo cáo

Hàng năm

6

Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Báo cáo

Hàng năm

7

Triển khai Kế hoạch 84/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trồng rừng, trồng cây xanh phân tán trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021 - 2025

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Báo cáo

Hàng năm

8

Triển khai Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 28/2/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Báo cáo

Hàng năm

9

Xây dựng khung giá rừng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;

- Sở Tài chính

Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh

Năm 2024

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

  • Số hiệu: 42/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 13/05/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
  • Người ký: Nguyễn Trung Hoàng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản