Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4161/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 03 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030

Thực hiện Quyết định số 1248/QĐ-TTg ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021 - 2030.

Căn cứ nội dung hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 2178/LĐTBXH-TE ngày 12/7/2021 về việc triển khai Quyết định số 1248/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em để thực hiện có hiệu quả Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em.

2. Yêu cầu

Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm thực hiện công việc của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030.

Triển khai đồng bộ trên địa bàn toàn tỉnh; phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn, thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, nhất là tai nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm tính mạng và sức khỏe của trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Các mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ tai nạn, thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích của trẻ em:

- Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 550/100.000 trẻ em và 500/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích năm 2025 xuống còn 15/100.000 trẻ em và 14/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Hằng năm giảm 05 - 10% số trẻ em tử vong và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ.

- Giảm 10% số trẻ em bị tử vong do đuối nước năm 2025 và 20% vào năm 2030.

- 10.000 ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn vào năm 2025 và 11.000 vào năm 2030; 550 trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn vào năm 2025 và 572 vào năm 2030; 18 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em vào năm 2025 và 20 vào năm 2030.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp chính quyền, cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em:

- 90% trẻ em, cha, mẹ và người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em năm 2024 và 95% vào năm 2030.

- 90% trẻ em từ 06 đến dưới 16 tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- 60% trẻ em từ 6 đến dưới 16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm 2030; 60% trẻ em từ 06 đến dưới 16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 70% vào năm 2030.

- 100% trẻ em sử dụng áo phao cứu sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa có bắt buộc sử dụng phao cứu sinh.

c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể liên quan:

- 100% công chức, viên chức, cán bộ cấp tỉnh, huyện làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- 80% cán bộ cấp xã, công chức, viên chức, giáo viên, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể liên quan, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tập huấn các kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em năm 2025 và 90% vào năm 2030.

- 70% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích năm 2025 và 100% vào năm 2030.

- 10/10 huyện, thị xã, thành phố triển khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã hội:

a) Đa dạng hóa các sản phẩm, phương thức truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp với địa phương, đẩy mạnh tuyên truyền trên không gian mạng.

b) Tổ chức, triển khai các hoạt động truyền thông thường xuyên tại cộng đồng, trường học, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em:

- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp, gián tiếp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp như: chiến dịch truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước, tai nạn giao thông nhân Tháng hành động vì trẻ em, Ngày Thế giới phòng chống đuối nước 25/7; các hoạt động truyền thông trực tiếp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình, trường học và cộng đồng; tổ chức diễn đàn, hội thi về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Nhân bản, in ấn tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

2. Hướng dẫn, tư vấn, giáo dục cho trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Thí điểm và nhân rộng các mô hình về tư vấn, giáo dục kiến thức, thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.

3. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em của các cấp, các ngành, đoàn thể.

4. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Xây dựng môi trường an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

a) Hướng dẫn thực hiện và nhân rộng tiêu chí Ngôi nhà an toàn, tiêu chuẩn Trường học an toàn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em phù hợp đặc điểm của từng địa phương trong tỉnh. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá công nhận đạt Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

b) Hướng dẫn thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá các tiêu chí, tiêu chuẩn và nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn đạt cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

c) Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể và cộng đồng xã hội trong việc phát hiện, giám sát, cảnh giới, gia cố, cải tạo các khu vực có nguy cơ gây tai nạn, thương tích cho trẻ em.

6. Các can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em, phòng ngừa ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử.

a) Phòng, chống đuối nước trẻ em:

- Tuyên truyền, tư vấn, giáo dục kiến thức về phòng, chống đuối nước trẻ em; về kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em, giáo viên tại trường học, cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; đẩy mạnh công tác theo dõi, giám sát, trông giữ trẻ em an toàn.

- Can thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước cho trẻ em, phòng, chống đuối nước trong thiên tai, bão lũ. Thiết lập hệ thống an toàn, phòng tránh nguy cơ trẻ em tiếp xúc với nguồn nước mở tự nhiên và nhân tạo.

- Triển khai mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em, đặc biệt là mô hình dạy bơi an toàn trên toàn tỉnh.

- Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng chống đuối nước trẻ em.

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về an toàn phòng, chống đuối nước trẻ em.

b) Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em:

- Vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ như: Mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn.

- Cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng.

- Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại khu vực có tập trung đông trẻ em.

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định an toàn giao thông cho trẻ em.

c) Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em:

- Triển khai thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học, đặc biệt tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng.

- Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em, nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.

d) Phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em:

- Triển khai thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về phòng, chống cháy, bỏng cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em kiến thức, kỹ năng về phòng, chống cháy, bỏng, xử lý tình huống nguy hiểm và sơ cấp cứu khi bị cháy, bỏng.

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống cháy, bỏng tại gia đình, trường học và các công trình công cộng có trẻ em tham gia hoạt động.

đ) Phòng, chống động vật cắn cho trẻ em:

- Triển khai thực hiện các quy định về phòng, chống tai nạn động vật cắn đối với trẻ em, nhất là động vật nuôi trong gia đình; cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến thức, kỹ năng về phòng, chống động vật cắn và sơ cấp cứu khi bị động vật cắn.

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống động vật cắn đối với trẻ em tại gia đình và cộng đồng.

e) Phòng ngừa trẻ em tự tử:

- Triển khai thực hiện các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em.

- Cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.

7. Điều trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính mạng, giảm tử vong, khuyết tật và tổn thất về sức khỏe cho trẻ em do tai nạn, thương tích.

8. Tăng cường phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Vận động hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể, cộng đồng, người dân trong công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

9. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, thu thập số liệu, chỉ tiêu về tai nạn, thương tích trẻ em. Khảo sát, đánh giá về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Huy động từ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

3. Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (cơ quan chủ trì thực hiện)

a) Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; tăng cường thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em.

b) Truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai tư vấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác trẻ em.

c) Triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí cộng đồng an toàn và xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

d) Kiểm tra, theo dõi, thu thập số liệu, đánh giá kết quả tình hình thực hiện Chương trình. Tổ chức sơ kết, tổng kết và xây dựng Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn tiếp theo.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường học. Xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông và đuối nước; giáo dục kỹ năng bơi an toàn cho học sinh.

3. Sở Giao thông vận tải

- Triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Rà soát, hướng dẫn tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phương tiện đưa đón trẻ em, học sinh đến trường.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông cho trẻ em trong trường học.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Triển khai công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các hoạt động và thiết chế của ngành văn hóa, thể thao và du lịch.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao liên quan đến hoạt động bơi, lặn bảo đảm an toàn phòng, chống đuối nước ở trẻ em.

- Thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ và hoạt động luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, du lịch.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển và nông thôn

- Triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lũ.

- Hướng dẫn và quản lý bảo đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

6. Sở Xây dựng

Triển khai rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn cho trẻ em và thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc chấp hành tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.

7. Sở Y tế

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị vận chuyển cấp cứu, điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

- Lồng ghép phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong xây dựng cộng đồng an toàn của ngành y tế.

- Thu thập số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, ưu tiên nội dung, thời lượng tuyên truyền phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, mạng viễn thông và mạng Internet để truyền thông, phổ biến thông tin, kiến thức pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

9. Công an tỉnh

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội.

- Thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ.

- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em do ngành công an quản lý tại địa phương.

10. Sở Tài chính

Trên cơ sở dự toán hàng năm của các sở, ngành để thực hiện nhiệm vụ được UBND tỉnh giao, Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phù hợp với khả năng cân đối ngân sách theo quy định của pháp luật về Ngân sách nhà nước.

11. Các sở, ngành khác: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm

a) Căn cứ vào Kế hoạch này, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế tại địa phương; phát huy tính sáng tạo, chủ động tích cực trong việc huy động nguồn lực. Trong đó, chú trọng công tác phòng, chống đuối nước trẻ em thông qua các nội dung cụ thể:

- Tăng cường trách nhiệm của chính quyền địa phương, cơ sở trong việc áp dụng các biện pháp thúc đẩy thực hiện Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, xã, phường, thị trấn đạt Cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước trẻ em tại cộng đồng, gia đình, trường học.

- Đẩy mạnh công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống đuối nước trẻ em trên hệ thống truyền thanh cơ sở; thường xuyên phát những thông điệp cảnh báo những địa điểm, khu vực có nguy cơ dễ xảy ra tai nạn đuối nước; tăng cường phổ biến kiến thức, kỹ năng bơi lội, phòng ngừa, ứng cứu khi xảy ra đuối nước cho người dân.

- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về an toàn giao thông đường thủy, phòng, chống tai nạn đuối nước trẻ em tại địa phương - đặc biệt tại các địa phương có đường bờ biển; xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi vi phạm.

- Rà soát, phát hiện kịp thời các khu vực thường xảy ra tai nạn đuối nước hoặc có nguy cơ cao xảy ra tai nạn đuối nước, tiến hành lắp đặt các biển cảnh báo nguy hiểm về tai nạn đuối nước trẻ em.

- Huy động các nguồn lực để xây dựng hồ bơi, các điểm vui chơi, giải trí và tổ chức dạy bơi cho trẻ em trên địa bàn.

b) Bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Chương trình.

c) Kiểm tra, thanh ra việc thực hiện Chương trình. Định kỳ hằng năm, đột xuất báo cáo số liệu, tình hình tai nạn, thương tích trẻ em, kết quả thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Hội Nông dân tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chủ động tham gia thực hiện Chương trình; đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

Căn cứ các nội dung Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai. Định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, PCT.UBND tỉnh-Nguyễn Minh;
- Mặt trận và các đoàn thể CT-XH tỉnh (P/hợp);
- Công an tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVXNV, Việt.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 4161/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030

  • Số hiệu: 4161/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 03/11/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Nguyễn Minh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 03/11/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản