- 1Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 2539/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 403/KH-UBND | Nghệ An, ngày 22 tháng 7 năm 2021 |
Căn cứ Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2539/QĐ-BYT ngày 24/5/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Để góp phần thực hiện tốt mục tiêu, chỉ tiêu nâng cao chất lượng dân số trên địa bàn toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành “Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030”, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh để phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa, di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và sơ sinh giúp cho trẻ sinh ra phát triển bình thường hoặc tránh được những hậu quả nặng nề về thể chất và trí tuệ, giảm thiểu số người tàn tật, thiểu năng trí tuệ trong cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng dân số.
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
- Tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội đối với việc thanh niên tham gia thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
2. Yêu cầu
a) Các cấp, ngành và địa phương, đơn vị căn cứ kế hoạch này để xây dựng, cụ thể hoá từng nội dung, nhiệm vụ phù hợp với đặc thù của địa phương, đơn vị để thực hiện có hiệu quả các hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh nhằm phát hiện, can thiệp và điều trị sớm các bệnh, tật, các rối loạn chuyển hóa di truyền ngay trong giai đoạn bào thai và sơ sinh.
b) Các hoạt động cần được triển khai kịp thời, thiết thực, lựa chọn cách làm phù hợp, có hiệu quả, đúng tiến độ và chỉ tiêu đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030 và giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt 50% năm 2025; 70% năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật phổ biến nhất đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
- Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70% năm 2025; 90% năm 2030.
- Có 100% bệnh viện chuyên khoa sản, nhi hoặc bệnh viện đa khoa khu vực phát triển các cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- 80% người dân được cung cấp thông tin để nâng cao về chất lượng dân số như: Bệnh, tật, dị tật của bào thai và sơ sinh; Sức khỏe tiền hôn nhân; Hậu quả tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; Sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên.
III. ĐỊA BÀN, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN TRIỂN KHAI
1. Địa bàn: Triển khai trên phạm vi toàn tỉnh
2. Đối tượng
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên/thanh niên; Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; Phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh.
- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn xã hội, ban, ngành đoàn thể, cán bộ y tế, dân số; tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
3. Thời gian
- Giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025: Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Giai đoạn 2: Từ năm 2026 đến năm 2030: Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch giai đoạn 1, tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách; quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
- Ban hành các kế hoạch, văn bản chỉ đạo thực hiện Chương trình; Phân công nhiệm vụ cụ thể, phù hợp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; Có đánh giá và điều chỉnh kịp thời để phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.
- Xây dựng chính sách sử dụng miễn phí đối dịch vụ cơ bản của Chương trình cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; Bảo trợ xã hội, người dân tại các thôn đặc biệt khó khăn, xà thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi, biên giới, hải đảo, vùng nhiễm chất độc dioxin.
- Xây dựng chính sách hỗ trợ cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn bản khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản của Chương trình.
- Xây dựng cơ chế xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Ban hành danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản, gồm: Dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
- Xây dựng khung giá gói dịch vụ cơ bản của Chương trình như: Gói dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
- Ban hành danh mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật.
- Xây dựng các quy trình tiêu chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
- Xây dựng, ban hành quy trình chuyên môn kỹ thuật về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội
- Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình tới cấp ủy, chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Chương trình.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, chuyển đổi hành vi về các nội dung của Chương trình phù hợp với nhóm đối tượng, đặc biệt quan tâm đến phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, chuẩn bị kết hôn; Ưu tiên tổ chức các hoạt động truyền thông tại các vùng đặc thù: Vùng biển, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; Thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết. Truyền thông nâng cao nhận thức về tác hại, hệ lụy tảo hôn, kết hôn cận huyết thống, đặc biệt là ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, tư vấn cộng đồng về lợi ích, tầm quan trọng, hiệu quả của việc thực hiện các gói dịch vụ nâng cao chất lượng dân số. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Phụ nữ mang thai được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; Trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đề án, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Truyền thông lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Chương trình với các hoạt động của kế hoạch, dự án, nhiệm vụ liên quan khác.
3. Phát triển mạng lưới dịch vụ
- Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số - y tế và người cung cấp dịch vụ thuộc các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia Chương trình.
- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã; Được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
Bổ sung, hoàn thiện thử nghiệm các loại hình cung cấp dịch vụ ngoài công lập cho các nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc trước sinh, sơ sinh vào năm 2022.
Tổ chức phổ biến, hướng dẫn các loại hình cung cấp dịch vụ ngoài công lập cho các nhóm đối tượng sử dụng dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc trước sinh, sơ sinh vào năm 2023.
Nghiên cứu, khảo sát các quy định về kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc trước sinh, sơ sinh vào năm 2024.
Xây dựng và ban hành quy định về giám sát chất lượng dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc trước sinh, sơ sinh vào năm 2025.
Tổ chức phổ biến, hướng dẫn quy định về giám sát chất lượng dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc trước sinh, sơ sinh cho các cơ sở y tế bao gồm cả khu vực ngoài công lập vào năm 2025.
Tổ chức đánh giá định kỳ hàng năm việc triển khai các dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Sàng lọc trước sinh, sơ sinh trong mạng lưới trong và ngoài công lập.
- Xây dựng triển khai thử nghiệm mô hình can thiệp và giảm tỷ lệ kết hôn cận huyết thống tại một số địa bàn và đối tượng đặc thù; Mô hình lồng ghép nội dung về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn trong hệ thống giáo lý, giáo luật của nhà thờ tôn giáo và các tổ chức tôn giáo khác; Mô hình kết nối y tế khu công nghiệp, khu kinh tế với cơ sở khám chữa bệnh trong cung cấp dịch vụ về tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn, sàng lọc trước sinh, sơ sinh; Mô hình sàng lọc quản lý sau sàng lọc cho gia đình có người mắc bệnh tật bẩm sinh - di truyền; Mô hình hỗ trợ vận chuyển mẫu xét nghiệm sàng lọc trước sinh, sơ sinh liên tuyến xã - huyện - tỉnh tại những địa bàn khó tiếp cận; Mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ của Chương trình.
Xây dựng các mô hình vào năm 2021.
Hỗ trợ địa phương thử nghiệm các mô hình vào năm 2022.
Hướng dẫn địa phương triển khai mô hình; Đánh giá kết quả mô hình và xây dựng các quy định để triển khai mở rộng vào năm 2022.
4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
- Triển khai nghiên cứu khoa học cung cấp giải pháp thực hiện các mục tiêu tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; Tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số.
- Triển khai thực hiện kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh, sơ sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; Huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; Ưu tiên đảm bảo hoạt động ở tuyến cơ sở.
Hướng dẫn địa phương tăng cường đầu tư nguồn lực đảm bảo thực hiện mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của chương trình; Đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích các cá nhân, tổ chức tham gia xã hội hóa chương trình.
Lồng ghép các chương trình, dự án tại địa phương để huy động nguồn lực, tăng cường hiệu lực hiệu quả đầu tư.
Nghiên cứu xây dựng mô hình cung ứng dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán và điều trị trước sinh và sơ sinh đối với các cơ sở y tế tư nhân vào năm 2026.
- Vận động các nguồn lực, tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; Tăng cường liên doanh, liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
1. Kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp ngân sách và các quy định hiện hành; Lồng ghép trong các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành, thị; Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, các tổ chức hội thực hiện tốt Kế hoạch.
b) Chỉ đạo Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh là đơn vị đầu mối, chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện kế hoạch trên địa bàn tỉnh.
2.2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch.
2.3. Sở Thông tin - Truyền thông
a) Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, phối hợp với cơ quan đại diện thường trú các báo Trung ương trên địa bàn Nghệ An đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền về các nội dung hoạt động của Kế hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở; Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông về dân số.
b) Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các cơ quan truyền thông, xuất bản, trang thông tin điện tử và các tổ chức, cá nhân nếu có hành vi vi phạm các nội dung tuyên truyền chủ trương, chính sách dân số.
2.4. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An
Tăng cường thời lượng phát sóng, đưa tin, xây dựng chuyên trang, phóng sự, chuyên đề về các nội dung hoạt động của Kế hoạch.
2.5. Các Sở, Ban ngành liên quan
Phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
2.6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
Gắn với nhiệm vụ chính trị và các phong trào thi đua để phối hợp với Sở Y tế và các ban ngành liên quan, các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội, các chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo, người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số lồng ghép tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các cuộc vận động về dân số, đặc biệt là cuộc vận động “Mỗi cặp vợ chồng nên có hai con để nuôi dạy cho tốt”.
2.7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương và nội dung tại Kế hoạch này xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Hàng năm, chủ động cân đối và bố trí nguồn lực hỗ trợ triển khai thực hiện các hoạt động của Kế hoạch trên địa bàn có hiệu quả.
Trên đây là “Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030”. Yêu cầu các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai hiệu quả.
Các khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai gửi về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Nam Định đến năm 2030
- 2Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 3Kế hoạch 4065/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
- 4Kế hoạch 9311/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Kế hoạch 3948/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Hải Dương đến năm 2030
- 1Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2539/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 4Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Nam Định đến năm 2030
- 5Quyết định 1654/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Kế hoạch 4065/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đến năm 2030
- 7Kế hoạch 9311/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 9Kế hoạch 3948/KH-UBND năm 2021 về thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Hải Dương đến năm 2030
Kế hoạch 403/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Nghệ An đến năm 2030
- Số hiệu: 403/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định