- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2010 về Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 4Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Kế hoạch 158/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016
- 6Kế hoạch 329/KH-UBND năm 2016 thực hiện việc giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư do tỉnh An Giang ban hành
- 7Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Quyết định 1989/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 9Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2014 về chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của đơn vị sử dụng lao động do tỉnh An Giang ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 402/KH-UBND | Long Xuyên, ngày 27 tháng 7 năm 2016 |
Căn cứ Quyết định số 2000/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện năm 2016 Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang, giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp được đề ra tại Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016- 2020 để An Giang là một trong những tỉnh, thành có PCI nằm trong nhóm tốt.
2. Các chỉ tiêu cụ thể
- Cải thiện 06 chỉ số thành phần giảm điểm, giảm thứ hạng: Chi phí không chính thức; Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Cạnh tranh bình đẳng; Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước; Chi phí gia nhập thị trường.
- Duy trì, cải thiện, nâng cao điểm số những chỉ số thành phần có trọng số cao như: Tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin (20%); Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (20%); Đào tạo lao động (20%); Chi phí không chính thức (10%).
- Tăng cường công tác thông tin và truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành về tầm quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh, xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm trong chỉ đạo điều hành. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính, việc công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị tại các cấp chính quyền.
- Các cấp, các ngành tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, năng lực cán bộ thực thi nhiệm vụ được giao, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tạo mọi thuận lợi và giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, chi phí cho doanh nghiệp, người dân; thực hiện nguyên tắc thời gian trả kết quả từng loại thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực phải giảm ít nhất 20% so với thời gian quy định của Trung ương, của tỉnh.
Công khai minh bạch thủ tục hành chính và thời gian giải quyết trên mạng Internet và niêm yết đồng bộ, thống nhất tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, đặc biệt là đối với một số lĩnh vực khi thực hiện thủ tục hành chính doanh nghiệp gặp nhiều phiền hà như: thuế, phí, lệ phí; đất đai; đấu thầu lựa chọn nhà thầu; quyết toán vốn đầu tư; thanh toán qua kho bạc; thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy; phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM); giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất; thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; giấy phép xây dựng; cấp điện; đấu nối cấp, thoát nước…
- Tăng cường công tác đối thoại, kịp thời nắm bắt, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; quan tâm hơn nữa đến các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất là nhóm doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ. Nâng cao vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp trẻ của tỉnh trong hỗ trợ doanh nghiệp gia nhập thị trường, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1. Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin (trọng số 20%)
a. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực nội chính.
- Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Tư pháp.
b. Nhiệm vụ, giải pháp:
- Sở Tư pháp:
Triển khai các hoạt động cụ thể về hỗ trợ pháp lý, thông tin pháp luật cho doanh nghiệp. Bảo đảm thời gian triển khai văn bản quy phạm pháp luật mới chậm nhất là vào ngày văn bản đó có hiệu lực thi hành.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Hiệp hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ của tỉnh, các hội, hiệp hội có liên quan với Sở, Ban, ngành cấp tỉnh trong tư vấn, phản biện các chính sách, quy định do tỉnh ban hành. Thời gian hoàn thành trong tháng 9/2016.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
Các tài liệu quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, sản phẩm; bộ thủ tục hành chính của từng ngành, từng cấp; danh mục các dự án kêu gọi đầu tư; giới thiệu tiềm năng, lợi thế, cơ hội đầu tư; tình hình kinh tế - xã hội… phải được cập nhật định kỳ hàng tháng để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Cổng thông tin thành phần, được các cơ quan thông tin truyền thông đăng tin, phổ biến đến người dân, doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc công bố, công khai thông tin của các địa phương (đơn vị) tại Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang.
Tăng cường phối hợp các cơ quan Báo chí, thông tin truyền thông tuyên truyền, phổ biến để mọi người dân, doanh nghiệp hiểu về nhiệm vụ nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Có kế hoạch, giải pháp cụ thể để cải tiến và nâng cao chất lượng thông tin; đặc biệt chú trọng đầu tư trang thiết bị, nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các Cổng thông tin thành phần, Hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch, thông tin trong thời gian tới. Thời gian thực hiện trong tháng 10/2016.
- Sở Tài chính:
Công bố đầy đủ, chi tiết những nội dung về ngân sách nhà nước tỉnh An Giang. Trong đó, nêu rõ tình hình thu – chi ngân sách hàng quý, năm trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tài chính, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện. Thời gian bắt đầu thực hiện từ quý III/2016.
- Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh:
Triển khai ngay các giải pháp triệt tiêu tình trạng hộ kinh doanh, doanh nghiệp, nhà đầu tư thương lượng với cán bộ thuế, cán bộ hải quan trong thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đồng thời xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm. Trong tháng 9/2016 ban hành kế hoạch triển khai thực hiện.
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh:
Định kỳ hàng tháng đăng ký làm việc với Ban Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh về những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư, đặc biệt là doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bắt đầu thực hiện từ tháng 8 năm 2016.
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện nguyên tắc “phải thực hiện, phải công khai” trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, cơ quan, đơn vị và niêm yết tại trụ sở các quy hoạch, kế hoạch (đặc biệt là quy hoạch, kế hoạch: phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng, quy hoạch ngành...); công khai, phổ biến, minh bạch các tài liệu pháp lý như luật, pháp lệnh, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư, các tài liệu về ngân sách, thủ tục hành chính, thông tin về cán bộ chịu trách nhiệm giải thích, hướng dẫn, tiếp nhận và phản hồi những thắc mắc, kiến nghị của doanh nghiệp. Thời gian thực hiện từ tháng 9 năm 2016.
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 1135/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang.
2.2. Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (trọng số 20%)
a. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực xúc tiến, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Cơ quan chịu trách nhiệm: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư.
b. Nhiệm vụ:
- Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế xây dựng và quản lý chương trình xúc tiến thương mại và đầu tư. Trong đó phải thể hiện được cơ chế, chính sách linh hoạt để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại từ tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
Thực hiện Kế hoạch xúc tiến thương mại và đầu tư của tỉnh năm 2016; Đồng thời, duy trì, củng cố và nâng chất công tác tổ chức hội chợ tại tỉnh.
Xây dựng và in ấn cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm giúp cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận cơ chế chính sách, danh mục kêu kêu gọi đầu tư, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Thời gian thực hiện hoàn thành trong quý IV/2016.
Nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp thực hiện xúc tiến thương mại trong và ngoài nước đối với các nhóm sản phẩm chủ lực của tỉnh. Thời gian hoàn thành trong quý IV/2016.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
Tăng cường thông tin truyền thông, nâng chất các hoạt động dịch vụ để doanh nghiệp tin tưởng và sử dụng dịch vụ liên quan đến công nghệ. Thời gian thực hiện: Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện chậm nhất đến quý IV/2016.
Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách, cơ chế tài chính khuyến khích hoạt động nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học vào sản xuất, kinh doanh; trong đó, chú trọng khuyến khích doanh nghiệp dân doanh cung cấp dịch vụ liên quan đến công nghệ. Thời gian hoàn thành chậm nhất trong quý III/2016.
Triển khai có hiệu quả Kế hoạch xây dựng nhãn hiệu chứng nhận An Giang cho các sản phẩm nông nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Sở Công Thương:
Xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 04/9/2014 phê duyệt Đề án Xác lập khung chính sách tiếp cận, thiết lập và xâm nhập thị trường cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đa dạng có lợi thế của doanh nghiệp và người dân An Giang vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước đến năm 2020. Thời gian trong tháng 12/2016.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Công thương, Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề và các cơ quan có liên quan rà soát củng cố, nâng chất, có chương trình, kế hoạch cụ thể để các cơ sở đào tạo của tỉnh cung cấp dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Công thương, Trường Đại học An Giang và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công liên quan đến dịch vụ đào tạo về kế toán, tài chính, quản trị kinh doanh. Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
- Sở Tư pháp:
Triển khai hiệu quả Kế hoạch số 158/KH-UBND ngày 28/3/2016 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp và các tổ chức, công dân về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức và công dân hiểu, tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ. Tăng cường theo dõi, nắm bắt thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm và việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả về Thường trực Ban Chỉ đạo PCI của tỉnh.
2.3. Chỉ số đào tạo lao động (trọng số 20%)
a. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực lao động, đào tạo.
- Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b. Nhiệm vụ:
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
Tiếp tục triển khai tốt Đề án tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020 theo Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Triển khai hiệu quả Quyết định số 1593/QĐ-UBND ngày 18/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, kịp thời tham mưu đề xuất tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển thị trường lao động và thực hiện tự do dịch chuyển lao động; nâng cao hiệu quả thị trường lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động, tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động của doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
Rà soát, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương đơn giản hóa các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động của các cơ sở đào tạo, tổ chức, doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ đào tạo nghề nghiệp gắn với việc kiểm tra chặt chẽ chất lượng đào tạo và đầu ra. Thời gian thực hiện rà soát, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 9 năm 2016.
Sau khi Chính phủ phân công nhiệm vụ thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng “Đề án rà soát, xắp xếp lại các trường, trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh”. Trong đề án cần đề cập đến kinh phí đầu tư để nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo cho các trường, trung tâm giáo dục nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề nghiệp (đặc biệt là lao động có tay nghề, kỹ thuật cao) đáp ứng nhu cầu xã hội và yêu cầu hội nhập.
Tham mưu các giải pháp nâng cao hiệu quả các phiên “Giao dịch việc làm” thuộc Sàn Giao dịch việc làm của Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh; nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ việc làm tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh. Thời gian thực hiện hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
Định kỳ hàng tháng thông báo công khai về kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng người lao động được đào tạo nghề trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp nắm bắt thông tin, phục vụ công tác tuyển dụng.
- Sở Nội vụ (phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy):
Triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020. Trong đó quan tâm cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ chuyên gia tại các Bộ, ngành Trung ương, các trường đại học, viện nghiên cứu, chuyên gia nước ngoài có chuyên môn giỏi, chú trọng liên kết với các trường của Trung ương, trên địa bàn tỉnh trong đào tạo lao động. Thời gian thực hiện theo nội dung của Chương trình hành động được phê duyệt.
- Tỉnh đoàn chủ trì, phối hợp với Hội doanh nghiệp trẻ của tỉnh, Trường Đại học An Giang, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trường Cao đẳng Nghề và các đơn vị liên quan khẩn trương xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án thành lập “Trung tâm Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp trực thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh An Giang”. Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
2.4. Chỉ số chi phí không chính thức (trọng số 10%)
a. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực thanh tra, tư pháp, nội vụ.
- Cơ quan chịu trách nhiệm: Thanh Tra tỉnh.
b. Nhiệm vụ:
- Thanh tra tỉnh (phối hợp Ban Nội chính Tỉnh ủy):
Qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, tham mưu, đề xuất xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, vượt thẩm quyền; các hành vi tiêu cực, tham nhũng đối với nhân dân và doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 8 năm 2016 để tổ chức thực hiện.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch phòng, chống tham nhũng năm 2016 của tỉnh.
- Sở Nội vụ:
Có Kế hoạch nhằm chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức về trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân và doanh nghiệp. Hướng dẫn thực hiện công bố số điện thoại đường dây nóng để người dân, doanh nghiệp, doanh nhân phản ánh khi cần thiết. Thực hiện thường xuyên.
Có cơ chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục cho người dân và doanh nghiệp và có các quy định khen thưởng, xử phạt công khai đối với những trường hợp cán bộ công chức, viên chức lạm dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp. Thời gian thực hiện trong tháng 9 năm 2016.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Hàng tuần tham mưu, giúp Ban Hỗ trợ Doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc qua phản ánh của doanh nghiệp và người dân, đồng thời tổ chức vận hành có hiệu quả đường dây nóng của tỉnh (theo Quyết định số 1657/QĐ-UBND ngày 17/6/2016).
- Sở Tư pháp:
Triển khai đồng bộ các giải pháp để kiểm soát chặt chẽ thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2942/UBND ngày 31/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch rà soát quy định thủ tục hành chính năm 2016.
Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tuyên truyền, phổ biến về nội dung nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
Hướng dẫn việc niêm yết công khai, minh bạch các thủ tục, các loại phí, lệ phí đúng quy định; đề xuất hình thức chế tài nghiêm khắc việc tự ý đặt ra và yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các khoản chi phí ngoài quy định hoặc tự ý đặt ra thủ tục, điều kiện ràng buộc trong giải quyết các hồ sơ có liên quan đến người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư. Thời gian thực hiện trong tháng 9 năm 2016.
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thường xuyên kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức tự ý đặt ra các khoản thu, thủ tục, điều kiện ràng buộc ngoài quy định, các thủ tục gây khó khăn, phiền hà hoặc có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, nhận chi phí lót tay khi giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả về Thường trực Ban Chỉ đạo PCI của tỉnh.
2.5. Chỉ số tính năng động và tiên phong của Lãnh đạo tỉnh (trọng số 5%)
a. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan chịu trách nhiệm: Văn phòng Ủy ban nhân dân.
b. Nhiệm vụ:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thường xuyên nắm bắt, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách linh hoạt và giải pháp tháo gỡ trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
Tích cực tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh mới, làm ảnh hưởng hoạt động sản xuất kinh doanh và cản trở doanh nghiệp phát triển một cách sáng tạo, năng động xử lý phù hợp tình hình thực tế của địa phương. Chủ động vận dụng sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo các cơ chế chính sách trong việc giải quyết các TTHC, với quan điểm phục vụ doanh nghiệp. Thực hiện thường xuyên.
Đối với các trường hợp có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản Trung ương hoặc vượt thẩm quyền giải quyết, chủ động tham mưu đề xuất kiến nghị Trung ương xem xét, sửa đổi, giải quyết trong thời gian sớm nhất tạo thuận lợi doanh nghiệp triển khai dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thời gian: tổng hợp, đề xuất hàng tháng.
- Sở Nội vụ:
Triển khai Đề án tổng thể sắp xếp vị trí, việc làm, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tỉnh An Giang đến năm 2020. Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
Thực hiện khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp, người dân đối với công tác quản lý, điều hành kinh tế cấp tỉnh trên các lĩnh vực có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân, trong đó chú trọng Bộ phận “Một cửa liên thông” của các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ phận một cửa Ủy ban nhân dân xã. Thời gian thực hiện định kỳ 6 tháng một lần, năm 2016 thực hiện từ tháng 9.
- Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư:
Triển khai hiệu quả Kế hoạch xúc tiến thương mại và đầu tư năm 2016 được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Phát huy tính năng động, nhạy bén và vận dụng sáng tạo, linh hoạt các chính sách, cơ chế hiện hành phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương theo hướng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển; giải quyết kịp thời hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Ban chỉ đạo PCI của tỉnh.
Tập trung tổ chức triển khai đúng mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động.
Quy định rõ nhiệm vụ và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức; xử lý công việc chủ động, nhanh chóng, tránh tình trạng trễ hạn, đùn đẩy trách nhiệm hoặc có thái độ ỷ lại, chờ giải quyết của cấp trên.
2.6. Chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước (trọng số 5%)
a. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực cải cách hành chính.
- Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Nội vụ.
b. Nhiệm vụ:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Triển khai thực hiện hiệu quả việc giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư theo Kế hoạch số 329/KH-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp Sở Nội vụ và các Sở, ngành liên quan triển khai thực hiện để đưa Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả cấp tỉnh hoạt động trong tháng 9 năm 2016.
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 về Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang đúng thời gian quy định.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
Rà soát, hoàn thiện các quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến đảm bảo dễ hiểu và dễ khai thác thông tin. Thời gian thực hiện trong tháng 10 năm 2016.
Triển khai ngay phần mềm ứng dụng để chấm điểm cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp. Định kỳ hàng tháng tổng hợp kết quả, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị, Sở Nội vụ đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cơ chế xử lý các cán bộ, công chức, viên chức liên tục có kết quả đánh giá thấp. Thời gian thực hiện trong tháng 10 năm 2016.
Thực hiện trách nhiệm công bố công khai báo cáo kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư theo Kế hoạch số 329/KH-UBND ngày 28/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để cải thiện và nâng cao chỉ số cải cách hành chính của tỉnh. Thời gian thực hiện hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
Tiến hành tổ chức kiểm tra hồ sơ báo cáo của các đơn vị theo định kỳ hoặc đột xuất để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về độ chính xác về tỷ lệ xử lý hồ sơ khi được công bố theo Kế hoạch số 329/KH-UBND ngày 28/6/2016 về giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư. Thực hiện định kỳ hàng tháng, quý.
- Thanh tra tỉnh:
Triển khai thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang theo Quyết định số 1989/QĐ-UBND ngày 14/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Theo đó, đảm bảo mỗi doanh nghiệp chỉ được thanh tra, kiểm tra không quá một lần trong năm, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng; kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra. Thời gian thực hiện trong tháng 8 năm 2016.
Tăng cường thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, pháp luật về phòng chống tham nhũng. Chủ trì xử lý chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa thanh tra các sở, giữa thanh tra sở với thanh tra huyện. Thời gian: thực hiện theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra được phê duyệt.
- Sở Tài chính:
Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ quyết toán vốn đầu tư, tiếp tục giảm thời gian thực hiện so với hiện nay. Thời gian đề xuất trong tháng 9 năm 2016.
- Cục Thuế tỉnh:
Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể (nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp) để đẩy mạnh các hình thức giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế (khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, sử dụng hóa đơn điện tử, giải đáp vướng mắc quan thư điện tử,...) nhằm giảm chi phí và thời gian thực hiện thủ tục hành chính về thuế của doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Cục Hải quan tỉnh:
Rà soát, đánh giá lại quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp. Đồng thời, công khai, minh bạch về thủ tục hành chính về hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thực hiện nghiêm quy định về thời gian giải quyết các thủ tục hành. Đề xuất các thủ tục cắt giảm thời gian thực hiện gửi Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
2.7. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường (trọng số 5%)
a. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực cải cách hành chính.
- Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Nội vụ.
b. Nhiệm vụ:
- Sở Nội vụ:
Triển khai hiệu quả cơ chế một cửa liên thông theo nguyên tắc “băng chuyền giải quyết, cơ quan này giải quyết xong thì chuyển cho cơ quan tiếp theo, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính phải trực tiếp tư vấn, cầm tay chỉ việc cho người dân, doanh nghiệp mà không thu phí, giảm tối thiểu 20% thời gian giải quyết so với quy định”. Thời gian rà soát và đề xuất trong tháng 10 năm 2016.
Hướng dẫn các ngành, các cấp thực hiện lấy phiếu đánh giá của người dân, doanh nghiệp về mức độ hài lòng trong quá trình được giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Sở Tư pháp:
Thường xuyên rà soát, cập nhật và hướng dẫn việc lập các mẫu giấy tờ, thủ tục để người dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng điền, hoàn thiện khi khai nộp các hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính, đồng thời có hướng dẫn rõ ràng phương thức hoàn chỉnh hồ sơ. Các biểu mẫu này phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện. Thời gian rà soát hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
Phối hợp với các ngành liên quan rà soát để đơn giản hóa các thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh không cần thiết. Kết quả rà soát thủ tục hành chính được niêm yết công khai, cập nhật thường xuyên để công dân, doanh nghiệp được biết. Thời gian thực hiện định kỳ hàng quý, riêng năm 2016 thực hiện hoàn thành trong tháng 9.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Xây dựng và hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục liên quan đến việc gia nhập thị trường của doanh nghiệp; công bố đầy đủ các quy định về điều kiện, thủ tục đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của Sở Kế hoạch và Đầu tư và trên các phương tiện thông tin khác. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
Thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp mới, đăng ký thay đổi bổ sung nội dung đăng ký doanh nghiệp tối đa trong 01 (một) ngày làm việc. Đẩy mạnh việc triển khai đăng ký doanh nghiệp trực tuyến qua mạng Internet, tăng cường công tác trả kết quả qua đường bưu chính cho người dân, doanh nghiệp. Thời gian: Đã thực hiện, cập nhật thực hiện thường xuyên theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thực hiện nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày 30/6/2016 Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang đúng thời gian quy định.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá 15 ngày làm việc; Thời gian đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không quá 33 ngày làm việc. Thời gian thực hiện từ tháng 9 năm 2016.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ, hiệu quả tại bộ phận “Tiếp nhận và trả kết quả” thủ tục hành chính. Thời gian đề xuất thực hiện trong tháng 10 năm 2016.
- Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tăng cường chỉ đạo và giám sát thường xuyên bộ phận hỗ trợ doanh nghiệp, bộ phận có chức năng cung cấp thông tin về các quy định điều kiện kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp đến các cơ quan có liên quan để giải quyết thủ tục tiếp theo hoặc các đơn vị cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thời gian giảm đạt tối thiểu 20% so với thời gian quy định đã được công bố. Thời gian rà soát và đề xuất trong tháng 10 năm 2016.
2.8. Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất (trọng số 5%)
a. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực quản lý đất đai.
- Cơ quan chịu trách nhiệm: Sở Tài nguyên và Môi trường.
b. Nhiệm vụ:
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tạo quỹ đất giai đoạn 2016–2020 theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại văn bản số 584/VPUBND-KT ngày 29/2/2016 để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận, mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh. Thời gian hoàn thành trong tháng 11 năm 2016.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành cơ chế tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
Đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận đất sản xuất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và cho phép áp dụng thời hạn thanh toán tiền thuê đất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thời gian hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.
Thực hiện cơ chế thỏa thuận, chấp thuận đầu tư trước, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sớm đưa dự án đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Đề xuất thực hiện nội dung này từ tháng 9 năm 2016.
Triển khai thực hiện các cơ chế thích hợp, trong đó có giải pháp tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp để tăng tỷ lệ doanh nghiệp có mặt bằng kinh doanh và có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam năm 2015: 71,79%). Tăng tỷ lệ % diện tích đất trong tỉnh có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời gian hoàn thành và tổ chức thực hiện từ tháng 10 năm 2016.
Thẩm định, trình phê duyệt phương án bồi thường giải phóng mặt bằng phải áp dụng: cơ chế bồi thường thỏa đáng cho người dân, doanh nghiệp khi bị thu hồi đất. Niêm yết công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; thông tin kịp thời, đầy đủ, chính xác kế hoạch thu hồi đất để hạn chế đến mức thấp nhất việc doanh nghiệp cảm nhận rủi ro bị thu hồi đất. Thời gian: Bắt đầu thực hiện từ tháng 9 năm 2016.
Rà soát, thống kê và thu hồi đất của các dự án không triển khai, hoặc chậm triển khai theo quy định của pháp luật. Có giải pháp cụ thể đối với các dự án chậm triển khai do nguyên nhân khách quan và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp. Thời gian: Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng 10 năm 2016.
Thường xuyên cập nhật sự thay đổi khung giá đất và công bố rộng rãi thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của đơn vị, hướng dẫn niêm yết tại cấp huyện. Thời gian: Thực hiện định kỳ hàng tháng.
- Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tiếp tục đầu tư xây dựng hạ tầng và khai thác các khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt, dành quỹ đất cần thiết để xây dựng các khu, cụm công nghiệp bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải…) nhằm tạo mặt bằng cho doanh nghiệp đầu tư sản xuất. Đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không triển khai dự án theo tiến độ thì tạo điều kiện cho chuyển nhượng lại dự án cho nhà đầu tư mới hoặc thu hồi diện tích đất. Thời gian thực hiện trong tháng 10 năm 2016 và theo kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Đẩy nhanh việc triển khai các khu tái định cư phục vụ bố trí tái định cư cho các dự án của Nhà nước và các dự án của các nhà đầu tư; thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án. Triển khai theo lộ trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sở Tài chính:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhanh chóng việc xác định “giá thu, giá trừ” đúng thời gian quy định để đảm bảo sao cho thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không quá 15 ngày làm việc; rút ngắn thời gian đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không quá 33 ngày làm việc. Thời gian: Có kế hoạch phối hợp liên ngành để tổ chức thực hiện trong tháng 9 năm 2016.
2.9. Chỉ số thiết chế pháp lý (trọng số 5%)
a. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực tư pháp.
- Cơ quan chịu trách nhiệm: Tòa án nhân dân tỉnh (có phối hợp Ban Nội chính Tỉnh ủy).
b. Nhiệm vụ:
- Sở Tư pháp:
Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh. Thời gian: Thực hiện thường xuyên.
Thực hiện xã hội hóa một phần các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thời gian: Đề xuất cơ chế thực hiện trong tháng 9 năm 2016.
Khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp. Thời gian: Đề xuất cơ chế khuyến khích trong tháng 9 năm 2016.
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Có Kế hoạch cụ thể để nâng cao chất lượng hoạt động của ngành, nhất là nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, chất lượng hoạt động xét xử các loại vụ án và xét xử trong thời hạn luật định, đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để doanh nghiệp tin tưởng vào sự bảo vệ của pháp luật, qua đó doanh nghiệp tăng cường lựa chọn tòa án và trọng tài thương mại để giải quyết các tranh chấp về kinh tế. Thời gian: Có Kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện trong tháng 9 năm 2016.
- Thanh tra tỉnh (phối hợp với Ban Nội chính Tỉnh ủy), Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan thực hiện cơ chế giám sát và kiểm tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận, giải quyết kịp thời và trả lời cho doanh nghiệp. Thời gian: Có kế hoạch được phê duyệt và tổ chức thực hiện trong tháng 10 năm 2016.
2.10. Chỉ số cạnh tranh bình đẳng (trọng số 5%)
a. Chỉ đạo và theo dõi tình hình thực hiện:
- Lãnh đạo tỉnh trực tiếp chỉ đạo: Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh được phân công trực tiếp chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan chịu trách nhiệm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Nhiệm vụ:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Tổng hợp, tham mưu Ban Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh trong quá trình tiếp xúc, trao đổi, giải quyết khó khăn vướng mắc, thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng giữa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp; tránh ưu ái cho các tổng công ty, tập đoàn của Nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp tư nhân, ưu tiên giải quyết các vấn đề, khó khăn cho doanh nghiệp nước ngoài hơn là doanh nghiệp trong nước, ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài hơn là phát triển khu vực tư nhân, hoạt động của các doanh nghiệp FDI nhận được nhiều quan tâm hỗ trợ hơn từ tỉnh hoặc gây ra tình trạng ưu đãi với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh doanh của bản thân doanh nghiệp. Thực hiện theo Quy chế hoạt động của Ban Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện để triệt tiêu tình trạng ưu ái, trao đặc quyền về tiếp cận đất đai, khai thác khoáng sản, giải quyết thủ tục hành chính cho các tổng công ty, tập đoàn, doanh nghiệp của Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gây khó khăn cho doanh nghiệp dân doanh. Triển khai thực hiện từ tháng 8 năm 2016.
- Sở Nội vụ:
Phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị liên quan đưa vào vận hành Trung tâm Tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính tỉnh An Giang nhằm cung cấp thông tin và thực hiện các dịch vụ công, tạo sự thuận lợi trong giải quyết các thủ tục hành chính cho các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. Qua đó, không còn tình trạng: “Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước; Thủ tục hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn là đặc quyền dành cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”. Hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Sở Tài chính:
Đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn các quỹ tài chính do tỉnh thành lập để có nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
Nghiên cứu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Quỹ tài chính chung của tỉnh trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất các quỹ tài chính đã được thành lập trên địa bàn tỉnh để hỗ trợ mọi thành phần kinh tế tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi, giảm chi phí đầu tư sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thời gian hoàn thành trong tháng 9 năm 2016.
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh An Giang:
Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh về việc cung cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp đảm bảo nguyên tắc, thể lệ cho vay theo quy định, không có tình trạng ưu ái, trao đặc quyền tiếp cận tín dụng cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước. Triển khai từ tháng 8 năm 2016 và thực hiện thường xuyên liên tục.
- Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh:
Công khai, minh bạch các tài liệu về chính sách thuế, thủ tục hành chính về hải quan; triệt tiêu tình trạng đặc quyền dành cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong miễn, giảm thuế. Triển khai thực hiện từ tháng 8 năm 2016 và thực hiện thường xuyên liên tục.
- Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
Thực hiện đúng quy định của Luật Đấu thầu năm 2013, bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất. Không có trình trạng: “Dễ dàng có được các hợp đồng từ cơ quan Nhà nước là đặc quyền dành cho các tập đoàn kinh tế của Nhà nước”. Triển khai từ tháng 8 năm 2016 và thực hiện thường xuyên liên tục.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao tại Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016 – 2020 xây dựng Chương trình, Đề án hoặc Kế hoạch triển khai của đơn vị mình. Đồng thời, tổ chức triển khai, quán triệt, nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công chức của đơn vị đối với nhiệm cụ cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao hiệu quả cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, qua đó nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tại Kế hoạch này, khẩn trương xây dựng kế hoạch hoặc đề xuất cụ thể bằng văn bản, triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan chuyên môn trực thuộc; Định kỳ 06 tháng (trước 15/6) và hằng năm (trước 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch này. Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Vĩnh Long
- 2Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Long An
- 3Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Quyết định 2442/QĐ-UBND năm 2010 về Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh An Giang đến năm 2020
- 2Luật đấu thầu 2013
- 3Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 4Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục tài liệu, số liệu, thông tin công bố, công khai của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Kế hoạch 158/KH-UBND về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2016
- 6Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2016 về tăng cường thực hiện biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh Vĩnh Long
- 7Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2016 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Long An
- 8Kế hoạch 329/KH-UBND năm 2016 thực hiện việc giám sát và công bố kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan trực tiếp doanh nghiệp, nhà đầu tư do tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 831/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Quyết định 2000/QĐ-UBND năm 2016 về Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015-2020
- 11Quyết định 32/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong giải quyết hồ sơ, thủ tục đầu tư theo cơ chế một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Quyết định 1989/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 13Quyết định 1593/QĐ-UBND năm 2014 về chính sách hỗ trợ thực hiện cơ chế đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của đơn vị sử dụng lao động do tỉnh An Giang ban hành
Kế hoạch 402/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 402/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 27/07/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định