Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/KH-UBND | Hà Nội, ngày 02 tháng 02 năm 2023 |
TỔ CHỨC LẤY Ý KIẾN NHÂN DÂN ĐỐI VỚI DỰ THẢO LUẬT ĐẤT ĐAI (SỬA ĐỔI) TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Thực hiện Nghị quyết số 671/NQ-UBTVQH15 ngày 23/12/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi); Nghị quyết số 170/NQ-CP ngày 23/12/2022 của Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), UBND Thành phố ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:
1. Mục đích
Việc tổ chức lấy ý kiến về các quy định của dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) nhằm các mục đích sau:
- Phát huy quyền làm chủ, huy động trí tuệ, tâm huyết, thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân để hoàn thiện dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của hệ thống pháp luật, đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới.
- Tạo sự thống nhất và đồng thuận của Nhân dân đối với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đất đai.
- Nâng cao nhận thức, ý thức tuân thủ pháp luật, trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về đất đai, phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân phải được tiến hành dân chủ, khoa học, công khai, minh bạch, thực chất; tổ chức lấy ý kiến Nhân dân với các hình thức thích hợp, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi để Nhân dân tham gia góp ý.
- Các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm tuyên truyền, vận động cán bộ, nhân dân tham gia đóng góp ý kiến và phản ánh trung thực, kịp thời ý kiến đóng góp; việc tổ chức lấy ý kiến Nhân dân phải bảo đảm sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng; sự chỉ đạo, tổ chức thực hiện chặt chẽ của các cấp chính quyền; đề cao trách nhiệm người đứng đầu và sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức.
- Nội dung lấy ý kiến Nhân dân phải toàn diện và có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào một số nội dung, chính sách lớn, các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp được dư luận quan tâm.
- Ý kiến đóng góp của Nhân dân phải được tập hợp, tổng hợp đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, tiếp thu, giải trình nghiêm túc để hoàn thiện dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).
- Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia góp ý kiến; phản ánh trung thực, kịp thời ý kiến tham gia của nhân dân; kiên quyết đấu tranh với các hoạt động vi phạm pháp luật lợi dụng chống phá, xuyên tạc chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
- Lấy ý kiến cho toàn bộ dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), gồm: bố cục, nội dung và kỹ thuật trình bày của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).
- Lấy ý kiến về một số vấn đề trọng tâm của dự thảo Luật, gồm: (1) quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (2) thu hồi đất và chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; (3) phát triển quỹ đất; (4) giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; (5) đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và các thủ tục hành chính, dữ liệu, thông tin đất đai: (6) cơ chế, chính sách tài chính, giá đất; (7) chế độ quản lý, sử dụng các loại đất; (8) phân cấp, giám sát, kiểm soát quyền lực; (9) hộ gia đình sử dụng đất.
- Lấy ý kiến các nội dung trọng tâm theo từng nhóm đối tượng như sau:
+ Các tầng lớp nhân dân: (1) Các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (2) Trình tự, thủ tục thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; (3) Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; (4) Về mở rộng hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; (5) Về mở rộng đối tượng nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa; (6) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai; (7) Chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các tổ chức kinh tế khác: (1) Các trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê và cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm; (2) Quy định về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; (3) Các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; (4) Việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua thỏa thuận về quyền sử dụng đất; (5) Việc cho phép chuyển nhượng, thế chấp quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền hàng năm; (6) Nguyên tắc xác định giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể; (7) Các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; (8) Chế độ sử dụng đất trong các khu công nghiệp.
+ Các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp: (1) Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; (2) Về người sử dụng đất, hộ gia đình sử dụng đất; (3) Căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (4) Chính sách đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số; (5) Các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (6) Quy định về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất; (7) Việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thông qua việc thỏa thuận về quyền sử dụng đất; (8) Việc cho phép chuyển nhượng, thế chấp quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền hàng năm; (9) Nguyên tắc xác định giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể; (10) Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai.
+ Các chuyên gia, nhà khoa học: (1) Phạm vi điều chỉnh: (2) Giải thích từ ngữ; (3) Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; (4) Việc cho phép chuyển nhượng, thế chấp quyền thuê trong hợp đồng thuê đất trả tiền hằng năm; (5) Chế độ sử dụng đất đa mục đích, đất xây dựng công trình ngầm, trên không; (6) Nguyên tắc xác định giá đất, bảng giá đất, giá đất cụ thể.
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp;
- Các cơ quan nhà nước ở trên địa bàn Thành phố; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các tổ chức kinh tế khác;
- Các tầng lớp nhân dân.
- Góp ý trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi đến cơ quan, tổ chức được phân công trách nhiệm tại Phần III của Kế hoạch này.
- Thảo luận tại các hội nghị, hội thảo theo khu vực và theo địa giới hành chính cấp huyện do cơ quan có trách nhiệm tổ chức;
- Thông qua Cổng thông tin điện tử của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, UBND Thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, các phương tiện thông tin đại chúng, các hình thức ứng dụng công nghệ thông tin, các hình thức phù hợp khác.
Thời gian lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) bắt đầu từ ngày 03 tháng 01 năm 2023 và kết thúc vào ngày 15 tháng 3 năm 2023.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan Thường trực giúp việc cho Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc tổ chức và triển khai thực hiện việc lấy ý kiến nhân dân về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) theo kế hoạch.
- Tổng hợp kết quả tham gia ý kiến của các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, cá nhân. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và báo cáo, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì, phối hợp với Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố tổ chức hội nghị thảo luận để hoàn thiện Báo cáo của toàn Thành phố để báo cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trách nhiệm của các Sở, ngành:
- Tổ chức lấy ý kiến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) theo đúng kế hoạch.
- Các cơ quan có lãnh đạo là thành viên Tổ giúp việc của Thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện và tổng hợp, xây dựng báo cáo đúng nội dung, thời gian quy định.
3. Trách nhiệm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Tổ chức tuyên truyền, triển khai thực hiện Kế hoạch lấy ý kiến nhân dân vào dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) tại địa phương đến từng xã, phường, thị trấn.
- Phổ biến dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) qua phương tiện thông tin như đài, báo, phát thanh, truyền hình; tổ chức hội nghị, hội thảo theo từng xã, phường, thị trấn để các tổ chức, các tầng lớp nhân dân trong địa bàn tiếp cận nội dung dự thảo và tham gia ý kiến.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả lấy ý kiến, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường đúng thời gian quy định.
4. Đề nghị Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Thành phố tổ chức thảo luận, lấy ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn, gửi kết quả lấy ý kiến cho UBND Thành phố (gửi qua Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp) trước ngày 24/3/2023.
5. Cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện đăng các tin, bài trong đó tập trung về công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng về chính sách quản lý đất đai trong thời gian tới; các điểm mới, tiến bộ của dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi); nêu cao ý thức về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc góp ý hoàn thiện dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi).
- Tăng thời lượng phát hình, phát thanh, thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, phổ biến nội dung lấy ý kiến, hình thức lấy ý kiến và thời gian lấy ý kiến đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) để cho Nhân dân được biết và chủ động tham gia ý kiến.
IV. Chế độ thông tin và thời hạn gửi báo cáo
1. Các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về quá trình tổ chức thực hiện việc lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Luật đất đai (sửa đổi); trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân Thành phố để xem xét, giải quyết.
2. Báo cáo kết quả đóng góp ý kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) của các cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 24/3/2023 để tổng hợp báo cáo.
3. Tổ chức hội nghị đóng góp ý kiến về dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) cấp Thành phố hoàn thành trước 10/4/2023.
1. Kinh phí để tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) được bố trí từ ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí hoạt động của Tổ Giúp việc, hội nghị, hội thảo, tổng hợp xây dựng báo cáo của cấp Thành phố do Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
3. Kinh phí để tổ chức lấy ý kiến tại các địa phương, các cơ quan chuyên môn của Thành phố do các địa phương, các cơ quan chuyên môn bố trí từ kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
4. Các cơ quan, địa phương có trách nhiệm tự bố trí đủ kinh phí, nhân lực và các điều kiện vật chất cần thiết phục vụ cho việc lấy ý kiến dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) để hoàn thành việc lấy ý kiến theo đúng Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu phát sinh, những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung, thay thế đề nghị các sở, ban, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1092/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2022 thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 3Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2023 về tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) do tỉnh Nam Định ban hành
- 4Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 123/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2023 về tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 8Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2023 về tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Quyết định 1092/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân đối với dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị quyết 64/NQ-HĐND năm 2022 thông qua danh mục công trình, dự án cần thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Nghị quyết 170/NQ-CP năm 2022 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 671/NQ-UBTVQH15 năm 2022 về tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 6Kế hoạch 12/KH-UBND năm 2023 về tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật đất đai (sửa đổi) do tỉnh Nam Định ban hành
- 7Quyết định 199/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch triển khai lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 167/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Quyết định 123/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 10Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2023 về tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 11Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2023 về tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) do tỉnh Đồng Nai ban hành
Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2023 về tổ chức lấy ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 40/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/02/2023
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Trần Sỹ Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra