Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 397/KH-UBND

Nghệ An, ngày 20 tháng 6 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN 2022-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030, UBND tỉnh Nghệ An xây dựng Kế hoạch triển khai Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Kế hoạch). Nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai, thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến người cao tuổi, thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã hội và bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi, kế thừa truyền thống chăm lo và kính trọng thế hệ người cao tuổi, bảo đảm phát huy đầy đủ vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc góp phần phát triển an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.

2. Yêu cầu

- Các sở, ngành, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao cụ thể hóa Kế hoạch và xây dựng các giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị để tổ chức thực hiện hiệu quả.

- Ưu tiên đầu tư Ngân sách và tham mưu cơ chế, chính sách tăng cường công tác huy động nguồn lực để triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.

- Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung Kế hoạch phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đảm bảo hiệu quả.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

Người cao tuổi, ưu tiên người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số; hộ gia đình có người cao tuổi; Hội Người cao tuổi và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.

2. Phạm vi, thời gian thực hiện

- Thực hiện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Thời gian từ năm 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

1.1. Phát huy tối đa tiềm năng, vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của đất nước phù hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của người cao tuổi.

1.2. Tăng cường sức khỏe về thể chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải trí.

1.3. Nâng cao chất lượng đời sống vật chất của người cao tuổi; hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội hướng tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số; huy động khu vực tư nhân vào tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc người cao tuổi.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 2022 - 2025

- Ít nhất 50% người cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; ít nhất 20.000 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 10.000 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.

- Ít nhất 60% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao; ít nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.

- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Đến 2025 mỗi câu lạc bộ đều có nội dung chăm sóc sức khỏe.

- 50% số xã, phường, thị trấn có ít nhất 01 câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, có ít nhất 01 đội tình nguyện viên tham gia chăm sóc sức khỏe người cao tuổi năm 2025.

- Ít nhất 80% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

- 95% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.

- 70% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.

- Hàng năm, ít nhất 80% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; ít nhất 10.000 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.

- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.

- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật.

- Ít nhất 80% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- Ít nhất 50% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

- Ít nhất hàng tháng có 01 chuyên đề lồng ghép các nội dung tuyên truyền về người cao tuổi trên báo, đài địa phương và hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở. Ít nhất 70% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin.

2.2. Giai đoạn 2026 - 2030

- Ít nhất 70% người cao tuổi có nhu cầu, khả năng lao động có việc làm; ít nhất 30.000 người cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; ít nhất 20.000 hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi.

- Ít nhất 90% số xã, phường, thị trấn có các loại hình câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao, ít nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hóa, văn nghệ.

- Ít nhất 80% số xã, phường, thị trấn có Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, bảo đảm 70% người cao tuổi trên địa bàn tham gia.

- 100% xã, phường, thị trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.

- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế; 100% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia đình và cộng đồng.

- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, bệnh viện điều dưỡng - phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa.

- Hàng năm, khoảng 90% người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau; 80% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; khoảng 20.000 người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội.

- 100% người cao tuổi tâm thần nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội.

- 100% người cao tuổi không phải sống trong nhà tạm, dột nát.

- 100% người cao tuổi nghèo, không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội hợp theo quy định của pháp luật.

- Ít nhất 90% người cao tuổi có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.

- Ít nhất 70% gia đình có người cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc, trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;

- Ít nhất hàng tháng có 02 chuyên đề lồng ghép các nội dung tuyên truyền về người cao tuổi trên báo, đài địa phương và hệ thống Đài Truyền thanh cơ sở; ít nhất 90% người cao tuổi tiếp cận, sử dụng được các sản phẩm công nghệ thông tin.

IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, điều hành thực hiện chính sách, pháp luật liên quan đến người cao tuổi.

a) Nội dung

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi. Thực hiện đúng, đủ các chế độ liên quan đến người cao tuổi theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện rà soát, nghiên cứu đề nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản pháp luật, chính sách về người cao tuổi, đặc biệt là bổ sung các chính sách đối với người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác phối hợp, điều phối và nâng cao hiệu quả thực hiện công tác liên ngành giữa sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.

- Thực hiện chính sách chúc thọ, mừng thọ, tặng quà cho người cao tuổi tròn 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 nhân dịp tết Nguyên đán đảm bảo hiệu quả, trang trọng, ý nghĩa theo đúng quy định của Luật Người cao tuổi; Nghị quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 13/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các văn bản hiện hành có liên quan đến việc chúc thọ, mừng thọ đối với người cao tuổi.

- Chú trọng công tác vận động, nâng cao vai trò, trách nhiệm của gia đình, cộng đồng và huy động, vận động các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe, phát huy vai trò của người cao tuổi.

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ sở trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Tăng cường công tác truyền thông về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số

a) Nội dung

- Đa dạng hóa hình thức truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi.

- Tuyên truyền về chính sách, pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng, mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội;

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; Hội người cao tuổi tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã

3. Tăng cường công tác trợ giúp y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi

a) Nội dung

- Thực hiện hiệu quả các chính sách pháp luật về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và các chính sách khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cho người cao tuổi nhất là người cao tuổi thuộc hộ nghèo, người cao tuổi thuộc diện có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

- Tiếp tục triển khai, thực hiện hiệu quả Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2030 (theo Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030) nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với giai đoạn già hóa dân số, góp phần nâng cao chất lượng dân số và thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.

- Triển khai thực hiện kịp thời chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe người cao tuổi ở tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo không có người phụng dưỡng, người cao tuổi dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi chưa có bảo hiểm y tế từ nguồn Quỹ chăm sóc và Phát huy vai trò người cao tuổi; bố trí kinh phí khám sức khỏe ban đầu cho người cao tuổi tại cơ sở.

- Xây dựng, phát triển và đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của khoa lão khoa tại các bệnh viện tuyển tỉnh và bộ phận lão khoa ở bệnh viện tuyến huyện.

- Xây dựng và phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi; Khuyến khích thành lập các Trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi và hoạt động khám chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.

- Phát triển mạng lưới nhân viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại nhà và cộng đồng; tổ chức các hoạt động tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán nhân viên, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác tư vấn, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự chăm sóc sức khỏe cho bản thân và thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.

- Thành lập các đội tình nguyện viên hoặc khuyến khích các hộ gia đình tình nguyện chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn không có người chăm sóc tại cộng đồng.

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; Hội người cao tuổi tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã; các đơn vị liên quan

4. Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối với người cao tuổi

a) Nội dung

- Thực hiện quy hoạch, phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc, phục hồi chức năng cho người cao tuổi phù hợp với tình hình của tỉnh, của từng địa phương. Khuyến khích các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi theo hình thức tự nguyện đảm bảo đúng quy định.

- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo cho các cơ sở trợ giúp xã hội tuyến đầu của tỉnh về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.

- Tổ chức triển khai thực hiện thí điểm các mô hình chăm sóc tích hợp, phục hồi chức năng cho người cao tuổi tại Trung tâm và cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ sở trợ giúp xã hội

5. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế, nhà ở cho người cao tuổi

a) Nội dung

- Nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện chính sách về việc làm, dạy nghề, truyền nghề, đào tạo chuyển đổi nghề phù hợp với người cao tuổi.

- Thực hiện giới thiệu việc làm, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.

- Hỗ trợ thực hiện thí điểm mô hình khởi nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.

- Hỗ trợ thực hiện thí điểm mô hình sinh kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.

- Khuyến khích và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nhận phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi cô đơn, người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn; quan tâm phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động chăm sóc người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng.

- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, ban hành chính sách trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, nhất là người cao tuổi dân tộc thiểu số thuộc vùng đặc biệt khó khăn từng bước điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người cao tuổi phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh và tương quan chính sách đối với các nhóm đối tượng khác.

- Vận động các tổ chức, cá nhân để huy động nguồn lực hỗ trợ giảm nghèo, xây dựng mới, sửa chữa xóa nhà tạm, dột nát cho người cao tuổi thuộc hộ nghèo, người cao tuổi không nơi nương tựa và người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh.

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương và các đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ sở trợ giúp xã hội

6. Trợ giúp người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

a) Nội dung

- Hướng dẫn các địa phương trên địa bàn tỉnh thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể thao phù hợp đối với người cao tuổi; tiếp tục nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.

- Hàng năm, tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, văn nghệ cho người cao tuổi bằng các hình thức đa dạng nhân Tháng hành động vì người cao tuổi và Ngày Quốc tế vì người cao tuổi; Phát triển các môn thể thao phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người cao tuổi.

- Tổ chức các chương trình tập huấn, sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du lịch.

- Tổ chức thực hiện chính sách về giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi khi tham quan các di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục, thể thao và các khu giải trí có thu phí đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

- Triển khai thực hiện các thiết chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa - Thể thao và Sở Du lịch

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; Hội người cao tuổi tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị liên quan.

7. Phát huy vai trò người cao tuổi.

a) Nội dung

- Động viên, khuyến khích người cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi theo.

- Tạo điều kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến, truyền thụ những kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ, gương mẫu đi đầu và làm nòng cốt trong phong trào xây dựng xã hội học tập; xây dựng gia đình, dòng họ hiếu học.

- Tạo điều kiện để người cao tuổi còn khả năng lao động được tích cực tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh tùy theo sức khỏe, khả năng, kinh nghiệm để tăng thu nhập cho bản thân, gia đình góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của tỉnh.

- Vận động người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát triển phong trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.

- Tổ chức các hoạt động để người cao tuổi bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan, tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm như: xây dựng pháp luật, xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh; Tích cực, gương mẫu tham gia đấu tranh, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, xây dựng phong trào văn hóa và nông thôn mới tại các xã, phường, thị trấn, ...

- Tiếp nâng cao hiệu quả hoạt động, vận động và sử dụng Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi tại cơ sở theo quy định tại Nghị định số 93/2019/NĐ-CP ngày 25/11/2019 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

- Hàng năm, tổ chức các hoạt động biểu dương, khen thưởng, động viên các điển hình người cao tuổi trong việc phát huy vai trò của người cao tuổi ở từng cấp (tỉnh, huyện, xã).

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Hội người cao tuổi tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị liên quan

8. Trợ giúp người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

a) Nội dung

- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng, trang tin điện từ hỗ trợ người cao tuổi trong việc chăm sóc sức khỏe, nâng cao đời sống tinh thần, phát huy vai trò của người cao tuổi.

- Tổ chức tập huấn hướng dẫn người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và khai thác các kênh truyền thông nhằm phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy, truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị liên quan.

9. Trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi

a) Nội dung

- Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội Người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi, các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi.

- Tổ chức các hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hình thức, hoạt động phù hợp như: tổ chức hoạt động tư vấn pháp lý theo mô hình câu lạc bộ; lồng ghép các hoạt động phổ biến chính sách pháp luật đối với người cao tuổi; thiết kế, phát hành các sách mỏng, tờ rơi có nội dung liên quan đến chính sách đối với người cao tuổi, ...

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; Hội người cao tuổi tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị liên quan

10. Phòng chống dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi

a) Nội dung

- Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.

- Xây dựng và thực hiện hiệu quả thí điểm mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi như: mô hình Chăm sóc tích hợp người cao tuổi trong bối cảnh Covid-19 và bình thường tại các cơ sở trợ giúp xã hội và cộng đồng; Mô hình chăm sóc tự nguyện người cao tuổi tại các cơ sở trợ giúp xã hội,...

- Triển khai, thực hiện ứng dụng công nghệ giúp người cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên tai.

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; Hội người cao tuổi tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị liên quan

11. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp người cao tuổi

a) Nội dung

- Hàng năm tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội và các địa phương.

- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm giữa các địa phương trong công tác trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi.

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; Hội người cao tuổi tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị liên quan.

12. Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá cơ sở dữ liệu về người cao tuổi

a) Nội dung

- Hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp, báo cáo chỉ số theo dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu của kế hoạch báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.

- Thực hiện khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch vào năm 2025 làm cơ sở xây dựng Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2026-2030; thường xuyên thực hiện rà soát, đánh giá số liệu về người cao tuổi để đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; Hội người cao tuổi tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị liên quan.

13. Hỗ trợ hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi; tăng cường hợp tác quốc tế về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số

a) Nội dung

- Tiếp tục tổ chức kiện toàn, bổ sung cán bộ Hội Người Cao tuổi các cấp đảm bảo đáp ứng nhiệm vụ, số lượng theo quy định; rà soát, nghiên cứu chính sách hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực, địa phương.

- Phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Tăng cường hợp tác quốc tế, nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi trong nước, khu vực và quốc tế.

b) Nhiệm vụ, trách nhiệm

- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ và Hội người cao tuổi tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, đơn vị liên quan.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm của các sở, ban ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố và thị xã; các chương trình dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công.

2. Từ nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng, các nguồn hợp pháp khác.

3. Hàng năm, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ nhiệm vụ được giao của Kế hoạch này lập dự toán ngân sách để triển khai các hoạt động của Kế hoạch và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện Kế hoạch này và các chủ trương, chính sách liên quan đến người cao tuổi đảm bảo kịp thời, đúng quy định

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng về các chủ trương, chính sách liên quan đến người cao tuổi; các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác xã hội, phục hồi chức năng cho người cao tuổi các cấp.

- Tổ chức thực hiện thí điểm và nhân rộng các mô hình cơ sở trợ giúp xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; mô hình cơ sở chăm sóc người cao tuổi; phát triển các cơ sở trợ giúp xã hội theo hướng song song giữa chăm sóc người cao tuổi thuộc đối tượng trợ xã hội và đối tượng tự nguyện.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ hàng năm; sơ kết, tổng kết và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và căn cứ chức năng, nhiệm vụ triển khai lồng ghép các chương trình đề án, nguồn lực để thực hiện kế hoạch.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

3. Sở Tài chính

Tham mưu bố trí kinh phí triển khai Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách Nhà nước phù hợp với khả năng cân đối ngân sách, trình cấp có thẩm quyền theo quy định.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức các chính sách, pháp luật về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già hóa dân số; thực hiện hiệu quả nhiệm vụ trợ giúp người cao tuổi tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

- Chỉ đạo Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài về người cao tuổi; tổ chức chuyên mục, chuyên đề dành riêng cho người cao tuổi và vì người cao tuổi.

- Phối hợp với các đơn vị liên quan tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

5. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai, thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người cao tuổi theo nội dung của Kế hoạch.

- Hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động các khoa lão khoa, phòng khám riêng dành cho người cao tuổi.

- Triển khai các hình thức giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về tập luyện, tự chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phòng, chống bệnh tật cho người cao tuổi.

- Chỉ đạo Trạm y tế xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ sở khám chữa bệnh đủ điều kiện khám sức khỏe để tổ chức kiểm tra định kỳ, lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe cho người cao tuổi tại địa phương.

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên ngành Lão khoa, đáp ứng hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại tất cả các tuyến.

- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

6. Sở Văn hóa và Thể thao

- Thực hiện việc hỗ trợ xây dựng điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho người cao tuổi; Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, chỉ đạo triển khai Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình, khuyến khích con cháu, dòng họ, cộng đồng xã hội chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.

- Chỉ đạo, phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn UBND các huyện, thành, thị và các đơn vị liên quan về hoạt động Câu lạc bộ văn hóa, thể dục, thể thao của người cao tuổi; Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách thể dục, thể thao cơ sở; chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn tổ chức các cuộc hội thao, liên hoan văn nghệ dành cho người cao tuổi.

7. Sở Du lịch: Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra và quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hóa, lịch sử, bảo tàng, danh lam thắng cảnh, thể dục - thể thao có bán vé và thu phí dịch vụ để đảm bảo thực hiện giảm giá vé và phí dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.

8. Sở Nội vụ

- Chủ trì và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ quản lý, hỗ trợ Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã giải quyết các thủ tục liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi theo quy định của pháp luật.

- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Kế hoạch này.

9. Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan triển khai, thực hiện nhiệm vụ xây dựng nhà xã hội cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo có người cao tuổi xây mới hoặc sửa chữa nhà ở dột nát xóa nhà tạm, nhà dột nát cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp kiểm tra các công trình đã và đang thi công để xem xét, điều chỉnh, bổ sung thiết kế phù hợp với đặc điểm, nhu cầu sử dụng của Người cao tuổi đặc biệt là các khu chung cư, nhà cao tầng.

- Phối hợp, tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và cơ quan liên quan chỉ đạo, tạo điều kiện để người cao tuổi còn đủ sức khỏe tham gia các hoạt động tạo việc làm và thu nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, trong thực hiện chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.

- Phối hợp, tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

11. Sở Giao thông vận tải

- Ban hành, hướng dẫn các quy định cụ thể ưu tiên người cao tuổi trong việc đi lại trên các phương tiện giao thông công cộng như xe buýt, xe khách nội tỉnh về giảm giá vé, ưu tiên vị trí ngồi giúp người cao tuổi có điều kiện đi lại thuận tiện;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia vận tải công cộng trong việc thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao thông công cộng.

12. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và cơ quan liên quan triển khai, thực hiện nhiệm vụ tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi, nhất là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.

- Phối hợp, tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về người cao tuổi.

14. Hội Người cao tuổi tỉnh

- Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch này, hướng dẫn, chỉ đạo Hội Người cao tuổi cấp huyện, Hội người cao tuổi các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch thực hiện, đồng thời đẩy mạnh toàn diện các hoạt động liên quan đến người cao tuổi trên các lĩnh vực: kinh tế, văn hóa - xã hội, thể dục, thể thao, chăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò của người cao tuổi.

- Hướng dẫn các cấp hội tổ chức thực hiện hiệu quả các mô hình về người cao tuổi, đặc biệt là Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm 2025” theo Quyết định số 1336/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện của UBND tỉnh và nhiệm vụ Đại hội Hội người cao tuổi tỉnh nhiệm kỳ 2021 - 2026 đề ra.

- Tiếp tục xây dựng và phát triển Quỹ Chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp đảm bảo hiệu quả, đúng quy định;

- Hàng năm, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện các hoạt động thiết thực, hiệu quả “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò của người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng” và các phong trào khác do Trung ương Hội người cao tuổi phát động.

- Chỉ đạo các tổ chức hội phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi đủ 70, 75, 80, 85, 90, 95, 100 và trên 100 đảm bảo ý nghĩa, trang trọng.

- Phối hợp, tham gia thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Tham gia, phối hợp với nghiên cứu, đề xuất các chính sách, pháp luật đối với người cao tuổi; tham gia thực hiện giám sát thực hiện chính sách đối với người cao tuổi.

15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về người cao tuổi giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 tại địa phương.

- Lồng ghép việc thực hiện hiệu quả kế hoạch với các Chương trình, Kế hoạch khác có liên quan triển khai trên địa bàn. Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động lập dự toán ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

- Phối hợp chặt chẽ với Hội người cao tuổi các cấp tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động “Tháng hành động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng và phát huy vai trò của người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương sáng” và các phong trào khác do tỉnh và Trung ương phát động.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tình hình thực tế triển khai, thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 25 tháng 11 hằng năm để tổng hợp, báo cáo theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH (để báo cáo);
- UBQG về NCT Việt Nam (để báo cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để báo cáo);
- Ban Tuyên Giáo TU; Ban Dân Vận TU;
- Các sở, ngành, đơn vị;
- Thành viên Ban Công tác NCT tỉnh;
- UBND huyện, thành phố, thị xã;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An, Cổng TTĐT tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Lưu: VT, KGVX (TP, D).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Đình Long