- 1Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013
- 2Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT hướng dẫn thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 4Nghị định 08/2022/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 5Thông tư 02/2022/TT-BTNMT hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Quyết định 16/2023/QĐ-UBND Quy định nội dung về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Luật ngân sách nhà nước 2015
- 8Nghị quyết 07/2024/NQ-HĐND về Quy định nhiệm vụ chi và mức chi bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 396/KH-UBND | Lào Cai, ngày 26 tháng 9 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ TIÊU HUỶ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2024-2030
Căn cứ Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13 ngày 25/11/2013;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và môi trường Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Căn cứ Quyết định số 16/2023/QĐ-UBND ngày 19/5/2023 của UBND tỉnh Lào Cai Quyết định Ban hành Quy định một số nội dung về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 894/QĐ-UBND ngày 29/4/2022 của UBND tỉnh Lào Cai Quyết định ban hành Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025;
Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy bao gói thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2024-2030, với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của người dân trong việc sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả cũng như việc thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đảm bảo theo đúng quy định; tạo tiền đề để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nông nghiệp hữu cơ, hướng tới nền sản xuất trồng trọt xanh, sạch, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng; thực hiện tốt tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn mới;
- Nâng cao hiệu quả quản lý đối với cơ quan Nhà nước tại các địa phương trong công tác thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu huỷ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phát sinh trên địa bàn tỉnh;
- Huy động được các nguồn lực trong xã hội để thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phát sinh trong quá trình sản xuất nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh đảm bảo kịp thời, có hiệu quả.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện Kế hoạch phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của các cấp ủy Đảng, sự điều hành triển khai cụ thể của chính quyền các cấp, sự phối hợp của các cơ quan, đơn vị, đoàn thể, địa phương. Đề cao trách nhiệm của doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong việc thực hiện; xác định đây là nhiệm vụ phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, tập trung. Sự chỉ đạo và tổ chức thực hiện phải quyết liệt, kiên trì và đồng bộ;
- Xác định việc thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của cộng đồng, doanh nghiệp và người sử dụng thuốc BVTV;
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ban, ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và cơ quan truyền thông trong công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Trung ương, của tỉnh hướng dẫn, chỉ đạo công tác thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đến các tổ chức, cá nhân nhằm góp phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp; thu gom, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng;
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện hoạt động thu gom, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trong sản xuất nông lâm nghiệp của chính quyền và các cơ quan chuyên môn các cấp.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ TIÊU HỦY BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG
1. Tình hình phát sinh vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
Theo báo cáo thống kê của ngành nông nghiệp với diện tích cây trồng hàng năm hiện nay tỉnh Lào Cai sử dụng khoảng 160 tấn thuốc BVTV gồm các loại: Thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ, trừ ốc, thuốc kích thích sinh trưởng...; trong đó thuốc trừ cỏ chiếm tỉ lệ lớn nhất khoảng 75% (120 tấn), sử dụng chủ yếu trên các vùng sản xuất lớn như: Lúa, ngô, chè, chuối, dứa, sắn... Số lượng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phát sinh phải thu gom khoảng 10-16 tấn/năm.
2. Thực trạng công tác thu gom
Trên địa bàn tỉnh Lào Cai, với diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 103.682 ha; trong đó 75.891 ha diện tích đất trồng cây hàng năm và 27.790 ha diện tích trồng cây lâu năm; Theo báo cáo từ các huyện, thị xã, thành phố, trên địa bàn toàn tỉnh hiện có 2.337 bể chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đã được xây dựng, lắp đặt; tuy nhiên qua kiểm tra tại một số nơi bể chứa bao gói thuốc BVTV được xây dựng chưa đảm bảo về chất lượng, số lượng bể chứa mới đáp ứng được khoảng 8,3% lượng bể chứa cần xây dựng theo quy định (Thông tư Liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT).
Việc thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại nhiều địa phương thực hiện chưa tốt, người dân còn vứt bỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng ngay tại nơi gần nguồn nước để pha chế thuốc như: Cạnh mương, bờ suối, rìa nương đồi gây mất mỹ quan, ô nhiễm nguồn nước ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Lượng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng của các địa phương trên địa bàn toàn tỉnh thu gom, vận chuyển bàn giao từ năm 2020 đến hết năm 2023 là 8.592 kg và đã được UBND tỉnh cấp kinh phí xử lý tiêu hủy theo quy định, tuy nhiên số lượng vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng này mới đạt khoảng 30% khối lượng cần thu gom. Lượng bao gói thuốc BVTV còn lại tại các bể chứa và nhiều địa phương bà con nông dân đã gom đốt cùng với phụ phẩm nông nghiệp gây ô nhiễm trực tiếp môi trường không khí. Trong 6 tháng đầu năm 2024 các địa phương trên địa bàn tỉnh đã thu gom, vận chuyển và bàn giao về Sở Nông nghiệp và PTNT qua (Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật là 3.519kg) mới đạt khoảng 35% khối lượng cần thu gom. Tại các vùng sản xuất vẫn còn lượng lớn vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tồn lưu tại các bể chứa của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh chưa được thu gom, vận chuyển, bàn giao để xử lý tiêu huỷ theo quy định.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng thuốc BVTV, vai trò của các tổ chức, cá nhân liên quan trong thực hiện thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; giảm thiểu nguồn rác thải nguy hại từ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đối với môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng, góp phần xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống bể chứa, khu vực lưu chứa, điểm thu gom, đầu mối thực hiện xử lý, tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2030, xây dựng, lắp đặt bổ sung 25.923 bể chứa và 139 khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; cải tạo sửa chữa, xây dựng mở rộng 01 kho chứa thuốc BVTV để chứa vỏ bao gói thuốc sau sử dụng trên địa bàn tỉnh tại xã Vạn Hòa, TP. Lào Cai;
- Xây dựng mô hình điểm về sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố (mỗi huyện, thị xã, thành phố 1-2 mô hình);
- Ít nhất 90% bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phát sinh từ hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp được thu gom vào các bể chứa;
- 100% bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đã thu gom vào bể chứa, khu vực lưu chứa được vận chuyển, xử lý tiêu hủy theo đúng quy định, đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường;
- 100% các xã, phường, thị trấn, các khu sản xuất trồng trọt tập trung trên địa bàn tỉnh được xây dựng bể chứa, khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và thường xuyên tổ chức các hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy một cách hiệu quả;
- 90 % cán bộ quản lý, công chức, viên chức phụ trách lĩnh vực môi trường, trồng trọt, bảo vệ thực vật, các tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV và ít nhất 70% đội ngũ trưởng thôn, bản, tổ dân phố được tuyên truyền về quản lý, sử dụng thuốc BVTV và tác hại của chất thải từ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, được tập huấn hướng dẫn thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để chỉ đạo, hướng dẫn Nhân dân thực hiện;
- 90% số hộ sản xuất trồng trọt được tập huấn, hướng dẫn về sử dụng thuốc BVTV, thu gom, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đảm bảo an toàn, hiệu quả và theo nguyên tắc "4 đúng", “5 quy tắc vàng”.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Về giảm thiểu, hạn chế nguồn chất thải nhựa trong sản xuất nông nghiệp
- Tuyên truyền, vận động người dân hạn chế tối đa việc sử dụng túi nilon để chứa đựng hạt giống, phân bón, thuốc BVTV khi đưa ra đồng ruộng; khuyến khích các hộ gia đình cùng nhau mua loại bao, gói, chai thuốc loại lớn thay cho việc mua bao gói loại nhỏ để sử dụng;
- Khuyến khích sử dụng thiết bị bay không người lái trong việc phun thuốc BVTV đối với những nơi có đủ điều kiện, nhằm hạn chế bao gói được thải ra môi trường một cách vô thức;
- Sử dụng đúng kỹ thuật với những vật liệu nhựa dùng che phủ đất, che chắn mạ, che rau, lưới cước ... để tăng số lần tái sử dụng, hạn chế mua sắm mới;
- Sử dụng các vật liệu như rơm, rạ, cỏ khô, lá cây...trong che phủ đất vừa hạn chế việc sử dụng chất thải nhựa, tạo độ mùn cho đất;
- Thực hiện xã hội hóa, nâng cao vai trò của cộng đồng, doanh nghiệp trong hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, người sản xuất sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả và thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
- Cấp tỉnh tổ chức 63 lớp tập huấn tại mỗi huyện 01 lớp/năm cho cán bộ quản lý, công chức, viên chức phụ trách lĩnh vực môi trường, trồng trọt, bảo vệ thực vật; các tổ chức, cá nhân buôn bán thuốc BVTV nắm vững kiến thức và các quy định liên quan đến thuốc BVTV để hướng dẫn cho người dân về sử dụng, thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
- Cấp huyện tổ chức 270 lớp tập huấn, mỗi năm tổ chức 05 lớp/huyện về hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả theo nguyên tắc “4 đúng”, “5 quy tắc vàng” và hướng dẫn thu gom, vận chuyển để xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng theo đúng quy định nhằm nâng cao kiến thức cho tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh, buôn bán và người sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
- Xây dựng tài liệu, sổ tay, in ấn phát hành tờ rơi, pano, áp phích, tập huấn hướng dẫn các biện pháp, quy trình kỹ thuật cần áp dụng trong sản xuất nông nghiệp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất về sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất góp phần đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường (197.000 tờ rơi, 3000 tờ postes, áp phích);
- Lồng ghép các chương trình, đề tài, dự án, tập huấn mùa vụ của khuyến nông để tập huấn cho nông dân về sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả và hướng dẫn thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng;
- Xây dựng và phát sóng các tin, bài, phóng sự với các nội dung về hướng dẫn kỹ thuật sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả; khuyến khích sử dụng thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, thảo mộc...; hướng dẫn kỹ thuật thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; ảnh hưởng của việc xả thải bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh (05 tin bài, phóng sự/năm); cấp huyện năm 2024 là 01 tin bài, từ năm 2025-2030 là 03 tin bài/huyện, thị xã, thành phố/năm do các Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố thực hiện;
- Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, các hợp tác xã nông nghiệp trong việc tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên, thành viên của tổ chức mình hiểu và hướng dẫn nông dân chấp hành các quy định trong việc sử dụng thuốc BVTV và thu gom, bàn giao bao gói thuốc BVTV sau sử dụng. Hàng năm tổ chức phát động các phong trào thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại những nơi phát sinh nguồn thải góp phần bảo vệ môi trường;
- Tuyên truyền, vận động, kêu gọi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đóng góp kinh phí để xây dựng bể chứa, khu vực lưu chứa và thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu huỷ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
3. Xây dựng mô hình điểm về sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả và thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
- Xây dựng các mô hình điểm về sử dụng thuốc BVTV an toàn và thu gom, vận chuyển bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố; Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mô hình làm căn cứ để các địa phương nhân rộng trên địa bàn quản lý đảm bảo theo đúng quy định.
- Xây dựng mô hình câu lạc bộ IPM, IPHM với sự tham gia của các hộ nông dân trực tiếp sản xuất nông nghiệp để trao đổi những bài học kinh nghiệm trong sản xuất, tuyên truyền và phổ biến các tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là nguyên tắc “4 đúng”, “5 quy tắc vàng” trong sử dụng thuốc BVTV cho cây trồng nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng.
4. Rà soát, xây dựng, lắp đặt bể chứa, khu vực lưu chứa vỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
- Kiểm tra, rà soát, cải tạo, sửa chữa, thay thế các bể chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng bị vỡ, hỏng hoặc không đảm bảo theo quy định;
- Hàng năm tổ chức khảo sát, xây dựng và lắp đặt, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thiện đủ 100% số lượng bể chứa phải xây dựng theo quy định, xây dựng các khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại các khu vực sản xuất nông nghiệp của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đảm bảo đủ số lượng, tiêu chí bảo vệ môi trường theo quy định, thuận lợi cho công tác thu gom, lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, lồng ghép với quy hoạch nông thôn mới, phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương;
- Số lượng, chất lượng, vị trí lắp đặt bể chứa phải đảm bảo theo quy định tại khoản a,b,c,d; điểm 2, Điều 3 Thông tư Liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT- BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng.
5. Thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh
- Hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng dự toán kinh phí thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng theo điểm b, khoản 1, Điều 3 Nghị quyết số 07/2024/NQ-HĐND ngày 05/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Quy định về nhiệm vụ chi bảo vệ môi trường của ngân sách cấp huyện và trách nhiệm UBND cấp huyện quy định tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư Liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng;
- Hỗ trợ vật tư, dụng cụ thu gom (bao tải dứa, bao nilon, dây buộc), nhân công để thực hiện công tác thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại các mô hình thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, tại khu vực lưu chứa được đóng gói trong bao gói chuyên dụng có khả năng chịu được va chạm, chống được sự ăn mòn, không bị han gỉ, không phản ứng hóa học với thuốc BVTV chứa bên trong, có khả năng chống thấm hoặc thẩm thấu, rò rỉ ra ngoài.
6. Phát động phong trào toàn dân giảm thiểu sử dụng chất thải nhựa trong sản xuất trồng trọt và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng.
- Hàng năm phát động các phong trào thi đua, biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, có giải pháp, sáng kiến trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trong sản xuất nông nghiệp;
- Phát động phong trào toàn dân giảm thiểu sử dụng chất thải nhựa trong sản xuất trồng trọt, phong trào thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tập trung tại các khu vực đầu nguồn nước, vùng sản xuất nông nghiệp thường xuyên sử dụng thuốc BVTV.
7. Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn triển khai công tác thu gom, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
- Hàng năm cơ quan chuyên môn kiểm tra, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố về công tác triển khai thực hiện xây dựng, lắp đặt, quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và công tác thu gom, vận chuyển bàn giao bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn để xử lý tiêu huỷ theo quy định;
- Tăng cường công tác tự kiểm tra, giám sát của cộng đồng; công tác kiểm tra của chính quyền địa phương; Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chuyên ngành nhằm phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng thuốc BVTV, phân bón; vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xác định và giao nhiệm vụ cụ thể, phân rõ trách nhiệm cho UBND cấp xã và các ban, ngành, đoàn thể của địa phương để quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV trên địa bàn để quản lý, sử dụng có hiệu quả đúng quy định.
8. Về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật như chương trình Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM), quản lý sức khỏe cây trồng tổng hợp (IPHM), 3 giảm 3 tăng, SRI ... khuyến khích thực hiện áp dụng quy trình sản xuất VietGAP, hỗ trợ việc sử dụng các loại thuốc BVTV sinh học, thuốc thảo mộc, thuốc thế hệ mới trong sản xuất nông nghiệp để giảm thiểu nguồn rác thải, đặc biệt là bao gói thuốc BVTV trong sản xuất trồng trọt;
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý dữ liệu về bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và chất thải nhựa trong sản xuất trồng trọt;
- Phát hiện, phổ biến và trao giải thưởng môi trường, sáng tạo kỹ thuật đối với các mô hình, giải pháp, sáng kiến về giảm thiểu, phân loại, thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; đưa tiêu chí giảm thiểu, phân loại, thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và chất thải nhựa trong đánh giá, xếp hạng kết quả hoạt động bảo vệ môi trường của các địa phương.
9. Vốn và cơ chế chính sách
- Vận dụng tốt các chính sách tín dụng, chính sách về thuế, chính sách hỗ trợ trong ứng dụng, chuyển giao công nghệ đối với nhà đầu tư trong hoạt động xử lý môi trường;
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, xã hội hóa về công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải nguy hại khu vực nông thôn, tạo động lực để các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh đầu tư vào xử lý chất thải nguy hại;
- Khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV thực hiện trách nhiệm xã hội trong việc thu hồi, xử lý thuốc BVTV quá hạn sử dụng; vận chuyển, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng;
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác xây dựng, lắp đặt bể chứa, khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV, phân bón...
(Nội dung thực hiện có biểu chi tiết kèm theo)
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch. Hàng năm, bố trí phân bổ kinh phí để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch theo nguyên tắc:
- Đối với các nhiệm vụ do cơ quan cấp tỉnh thực hiện: Căn cứ các nội dung của Kế hoạch, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí theo quy định của Luật ngân sách nhà nước gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, quyết định từ nguồn Ngân sách Quỹ bảo vệ môi trường; nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân; nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định;
- Đối với nhiệm vụ do cơ quan cấp huyện thực hiện: Căn cứ các nội dung của Kế hoạch, hàng năm các đơn vị liên quan thuộc cấp huyện lập dự toán kinh phí cùng với dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của Luật ngân sách nhà nước gửi phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND cấp huyện bố trí từ nguồn ngân sách địa phương.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này;
- Hàng năm tổng hợp xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch: Kinh phí tuyên truyền, tập huấn, in ấn tài liệu, tờ rơi, poster, áp phích..., xây dựng mô hình điểm, xây dựng bể chứa, khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét theo quy định;
- Tổ chức tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cộng đồng, tổ chức, cá nhân trong thực hiện vệ sinh môi trường, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật về thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và chất thải nhựa trong sản xuất trồng trọt;
- Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền về sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng cho cán bộ quản lý, công chức, viên chức phụ trách lĩnh vực môi trường, trồng trọt, bảo vệ thực vật; các tổ chức, cá nhân sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
- Biên soạn tài liệu tuyên truyền, in ấn phát hành tờ rơi, poster, áp phích hướng dẫn về sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả theo nguyên tắc “4 đúng”, “5 quy tắc vàng” và hướng dẫn thu gom, vận chuyển xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng theo đúng quy định;
- Xây dựng mô hình điểm về sử dụng thuốc BVTV an toàn, hiệu quả và thu gom, bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
- Kiểm tra, hướng dẫn các địa phương và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc lựa chọn địa điểm để lắp đặt bể chứa và xây dựng khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố;
- Tham mưu tổ chức phát động phong trào thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng cấp tỉnh;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh các hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp nói chung và thuốc BVTV nói riêng trên địa bàn tỉnh; phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc vận chuyển và xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại;
- Vận động các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV tham gia xã hội hoá trong xây dựng bể chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và chất thải nhựa trong sản xuất trồng trọt;
- Định kỳ hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện thu gom, vận chuyển, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu UBND tỉnh thu hút, kêu gọi các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư cho công tác thu gom, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp, thống nhất với Sở Tài chính và UBND cấp huyện cân đối kinh phí để đảm bảo thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ vào khả năng ngân sách của địa phương, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra theo quy định về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành;
- Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố đơn vị liên quan về kinh phí hàng năm để tổ chức thực hiện kế hoạch này.
- Thẩm định, hướng dẫn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về nội dung chi, mức chi, số lượng, nguồn vốn thực hiện và thanh quyết toán kinh phí đúng quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy chất thải nguy hại, chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường về quản lý chất thải nguy hại và các quy định liên quan trong quá trình hoạt động của các cơ sở, khu xử lý rác thải trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc vận chuyển, bàn giao và xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp, tham mưu phê duyệt và hỗ trợ kinh phí triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, hạn chế sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp;
- Ưu tiên đề xuất, triển khai các nhiệm vụ liên quan đến thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường, công nghệ tái chế và xử lý chất thải nhựa.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, cơ quan thông tin đại chúng và UBND các huyện, thị xã thành phố thực hiện công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường nói chung và tuyên truyền về phân loại bao gói thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp;
- Định hướng các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang mạng xã hội (facebook, zalo...) và các phương tiện thông tin đại chúng về công tác thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt khu vực sản xuất tập trung trọng điểm, khu vực đầu nguồn nước... để nâng cao nhận thức của cộng đồng về công tác vệ sinh môi trường nông thôn.
7. Hiệp hội Doanh nghiệp, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh buôn bán và người sử dụng thuốc BVTV
Phối hợp tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực BVTV cùng chung tay giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, góp phần đẩy lùi ô nhiễm do sử dụng thuốc BVTV bằng các giải pháp, sáng kiến cụ thể, thiết thực ngay trong công việc, sinh hoạt hàng ngày và trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình; hạn chế sử dụng thuốc BVTV, tự giác phân loại rác thải; tích cực hưởng ứng và tham gia các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào“Lào Cai chung tay xử lý rác thải và chống rác thải nhựa”; chuyển sang phân phối, kinh doanh các loại thuốc BVTV có nguồn gốc sinh học, thảo mộc...; tham gia đóng góp xây dựng bể chứa, thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai
- Xây dựng chuyên trang, chương trình, bài viết, phóng sự chuyên sâu, tăng thời lượng thông tin trên các ấn phẩm báo chí, tuyên truyền về nguy cơ ô nhiễm môi trường từ thuốc BVTV để từng bước thay đổi tư duy, thói quen lệ thuộc vào thuốc BVTV hoá học, tuyên truyền về các giải pháp giảm thiểu việc sử dụng thuốc BVTV, tăng cường sử dụng thuốc BVTV sinh học, thuốc thảo mộc thân thiện với môi trường; những mô hình sản xuất áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến hạn chế về sử dụng thuốc BVTV, không sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất; tuyên truyền mô hình hay, tấm gương tiêu biểu trong sản xuất và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để phát huy sự tham gia, chung tay của cộng đồng trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường;
- Xây dựng phóng sự tuyên truyền, ghi hình, đưa tin về các hoạt động thu gom, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn Trung tâm Văn hoá, Thể thao - Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố dành thời lượng để tuyên truyền tại địa phương.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
- Thực hiện vai trò giám sát của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thu gom, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; kịp thời phát hiện và đấu tranh với các hành vi vi phạm về bảo vệ môi trường, về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn;
- Phối hợp với chính quyền, ngành chức năng liên quan tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đoàn viên, hội viên và Nhân dân về bảo vệ môi trường, gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, phong trào“Lào Cai chung tay xử lý rác thải và chống rác thải nhựa”;
- Tổ chức phát động phong trào gắn với các hoạt động của Hội, đoàn thể tổ chức các ngày vì môi trường để thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và chất thải nhựa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Hàng năm tổ chức phát động phong trào toàn dân giảm thiểu sử dụng chất thải nhựa trong sinh hoạt và trong sản xuất nông nghiệp cấp tỉnh.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về chất lượng vệ sinh môi trường và kết quả triển khai các chương trình, kế hoạch, phong trào bảo vệ môi trường và các nội dung, nhiệm vụ được giao trong kế hoạch này tại địa phương;
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho UBND cấp xã để quản lý bể chứa, khu vực lưu chứa ở từng xã, phường, thị trấn (theo khoản 3, Điều 7 Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT); phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng liên quan của tỉnh trong thực hiện kế hoạch này;
- Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương để xây dựng kế hoạch tập huấn, tuyên truyền cụ thể hoặc lồng ghép với các lớp tập huấn khác để đảm bảo sự phù hợp, tính hiệu quả. Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn người dân sử dụng thuốc BVTV đảm bảo an toàn, hiệu quả và phân loại, thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để xử lý tiêu huỷ đảm bảo theo đúng quy định;
- Rà soát, thống kê các bể chứa bị hư hỏng, không đảm bảo chất lượng cần thay thế và các xã chưa có bể chứa, khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa đảm bảo yêu cầu quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Nghị quyết số 07/2024/NQ-HĐND ngày 05/7/2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai và (tại khoản 2, khoản 4 điều 3, Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT- BNNPTNT-BTNMT). Bố trí, phê duyệt địa điểm, quỹ đất xây dựng khu vực lưu chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng cho các xã, phường, thị trấn;
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; quản lý việc thu gom, vận chuyển, bàn giao bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn;
- Tổ chức phát động phong trào thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; phong trào toàn dân giảm thiểu sử dụng chất thải nhựa trong sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp trên địa bàn;
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng, lắp đặt bể chứa bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân và Nhân dân để khuyến khích sự tham gia của cộng đồng;
- Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng theo quy định của pháp luật;
- Hàng năm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện thu gom, vận chuyển bao gói thuốc BVTV sau sử dụng gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để tổ chức thực hiện.
11. Chế độ thông tin, báo cáo
- Định kỳ, hàng năm UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch trước ngày 10/12; Các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan theo nhiệm vụ phân công tổng hợp báo báo kết quả triển khai thực hiện kế hoạch về UBND tỉnh qua (Sở Nông nghiệp và PTNT) để tổng hợp báo cáo;
- Giao Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp kết quả triển khai thực hiện kế hoạch, tình hình phát sinh, thu gom, xử lý tiêu hủy bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.
Yêu cầu các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, vượt thẩm quyền giải quyết, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 45/2024/QĐ-UBND về Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế và quản lý các chất ô nhiễm liên quan đến các vấn đề về bệnh tật và sức khỏe con người trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 35/2024/QĐ-UBND về Quy định thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Kế hoạch 396/KH-UBND năm 2024 thu gom, vận chuyển và xử lý tiêu huỷ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2024-2030
- Số hiệu: 396/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/09/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/09/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định