Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3915/KH-UBND

Phú Thọ, ngày 19 tháng 9 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030; Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 05/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050; Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến năm 2030; theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Văn bản số 996/SCT-KHTC ngày 26/8/2024; Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành kế hoạch triển khai Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

Triển khai thực hiện hiệu quả và đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tái cơ cấu ngành Công Thương trên cơ sở đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển theo Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương giai đoạn đến năm 2030 tại Quyết định số 165/QĐ-TTg ngày 28/2/2023 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 02/8/2023 của Bộ Công Thương về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành công thương giai đoạn đến năm 2030. Góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2030.

Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị phối hợp chặt chẽ triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, đảm bảo chất lượng, hiệu quả thiết thực, tránh hình thức; đồng thời đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, của từng ngành và từng địa phương.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tập trung tái cơ cấu đồng bộ các lĩnh vực ngành Công Thương, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành. Thu hút dự án đầu tư có chọn lọc thuộc các lĩnh vực: Công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, công nghiệp điện tử... phát triển một số ngành công nghiệp mới, đáp ứng được yêu cầu của cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác. Tạo lập các động lực tăng trưởng mới gắn với chuyển biến về chất mô hình tăng trưởng của ngành Công Thương để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh và bền vững, tạo sự bứt phá và thúc đẩy phát triển nhanh, bền vững ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến 2030.

Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Phú Thọ cơ bản hoàn thành mục tiêu công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Phát triển công nghiệp có trọng điểm, công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo chiều sâu, các ngành, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hướng đến phát triển công nghiệp xanh, bền vững, có khả năng cạnh tranh và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, đáp ứng các yêu cầu của thị trường và xuất khẩu.

Ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng các khu công nghiệp trọng điểm đang đầu tư và các khu công nghiệp mới, hạ tầng Logistics, hạ tầng thương mại; nâng cao hiệu quả hoạt động các khu, cụm công nghiệp..., tạo lợi thế chi phí đầu tư hạ tầng để thu hút sản xuất kinh doanh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt từ 10,5% trở lên.

- Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 là 14,1%; giai đoạn 2026 - 2030 là 17,4 %.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân của tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2021-2030 đạt 13-13,5%/năm.

- Giá trị hàng hóa xuất khẩu bình quân chung cả thời kỳ 2021 - 2030 tăng trên 15%/năm.

- Đảm bảo cân đối cung cầu về năng lượng với tỷ lệ tiêu hao năng lượng trên đơn vị GRDP giảm 1-1,5%/năm. Phấn đấu đạt mức tiết kiệm từ 7% tổng mức tiêu thụ năng lượng toàn tỉnh vào năm 2030, giảm tổn thất điện năng của lưới điện phân phối dưới 4%.

III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tái cơ cấu ngành công nghiệp

1.1. Phát triển ngành công nghiệp

a) Phát triển công nghiệp có trọng điểm, công nghệ hiện đại, thân thiện môi trường. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo chiều sâu, các ngành, sản phẩm có giá trị gia tăng cao, hướng đến phát triển công nghiệp xanh, bền vững, có khả năng cạnh tranh và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu, đáp ứng các yêu cầu của thị trường và xuất khẩu. Ưu tiên phát triển một số ngành như công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, công nghiệp điện tử... thu hút một số ngành công nghiệp mới, đáp ứng được yêu cầu của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư nhằm tạo ra nền tảng công nghệ số cho các ngành công nghiệp khác.

b) Cơ cấu lại các ngành công nghiệp chủ lực theo hướng chuyển dịch từ các ngành thâm dụng tài nguyên, năng lượng, lao động sang các ngành sử dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng tiết kiệm năng lượng và lao động, các ngành công nghiệp xanh; từ các công đoạn có giá trị gia tăng thấp lên các công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị. Trong đó:

- Đối với ngành công nghiệp truyền thống: Chuyển dịch cơ cấu và đa dạng hóa sản phẩm của ngành công nghiệp truyền thống của tỉnh, đảm bảo cung ứng cho nhu cầu thị trường trong nước. Tập trung duy trì và phát triển các ngành như: Hóa chất phân bón, chế biến gỗ giấy, da giầy, vật liệu xây dựng, chế biến chè, chế biến khoáng sản…

+ Ngành công nghiệp hóa chất, phân bón:

Triển khai Kế hoạch phát triển Công nghiệp hóa chất giai đoạn 2021-2030 định hướng đến năm 2040 theo hướng phát triển bền vững, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường. Đặc biệt là tạo ra các sản phẩm có tiềm năng, lợi thế và năng lực cạnh tranh.

Tạo điều kiện cho sản xuất các loại hóa chất, phân bón hữu cơ phục vụ nông nghiệp, phù hợp với nhu cầu phát triển nông nghiệp sạch, chất lượng sản phẩm theo hướng hóa học xanh. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, chuyển giao công nghệ trong sản xuất nguyên liệu, sản phẩm trong lĩnh vực hóa dược.

Hình thành chuỗi tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất ngành công nghiệp hóa chất trong cả nước, để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hóa chất trên địa bàn.

+ Ngành công nghiệp chế biến gỗ, giấy: Tổ chức trồng rừng, chuyển hóa rừng cây gỗ lớn và quản lý rừng bền vững gắn với doanh nghiệp chế biến sâu sản phẩm gỗ hướng tới xuất khẩu; không chỉ mang lại những lợi ích tích cực về mặt kinh tế, bảo đảm cung ứng nguyên liệu cho sản xuất giấy, chế biến gỗ xuất khẩu, góp phần bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Chuyển đổi và phát triển quy trình trồng rừng thâm canh áp dụng cho các vùng trồng rừng nguyên liệu giấy, luôn ưu tiên nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ nhằm nâng cao năng suất cho các loại cây nguyên liệu như bạch đàn, keo lai, keo hạt,...

Duy trì số lượng các cơ sở hiện có, đồng thời tăng cường đầu tư, đổi mới công nghệ, nâng cấp trang thiết bị hiện đại, không ô nhiễm môi trường; đầu tư xây dựng mới một số cơ sở chế biến gỗ có quy mô, ứng dụng công nghệ cao. Bố trí hợp lý các nhà máy theo vùng, trong đó ưu tiên xây dựng các nhà máy ở khu vực miền núi, phát triển các dịch vụ hỗ trợ cho ngành.

Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến gỗ tham gia trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu tại địa phương. Đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành chế biến và sản xuất sản phẩm gỗ: Sản xuất sơ chế gỗ đầu vào, cung cấp các nguyên phụ liệu cho sản xuất gỗ, giảm nhập khẩu…

+ Công nghiệp dệt may - da giày: Phát triển công nghiệp dệt may theo hướng đóng góp vào tăng trưởng và giải quyết việc làm. Chú trọng mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, giảm dần tỷ lệ gia công, nâng cao giá trị gia tăng, cải thiện đời sống thu nhập của người lao động; đẩy mạnh phát triển chuỗi liên kết hoàn thiện sản phẩm may mặc để thụ hưởng các chính sách xuất nhập khẩu từ các Hiệp định thương mại tự do, với điều kiện có quy mô đầu tư phù hợp, sử dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường và cảnh quan.

+ Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Khuyến khích mở rộng phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng cao cấp, vật liệu xây dựng mới có giá trị gia tăng cao, trên cơ sở nguồn tài nguyên có sẵn tại địa phương, kết hợp với đầu tư đổi mới công nghệ. Không phát triển các sản phẩm sản xuất vật liệu xây dựng theo mô hình truyền thống tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu lớn và ô nhiễm môi trường. Những sản phẩm vật liệu xây dựng không cạnh tranh được với sản phẩm cùng loại thì cần tái cơ cấu và tìm kiếm sản phẩm mới phù hợp.

Kết hợp hài hòa các yếu tố hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, trên cơ sở ưu tiên lựa chọn công nghệ tiên tiến, tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu; quy mô hợp lý; sản phẩm đạt chất lượng kỹ, mỹ thuật, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, hướng tới xuất khẩu.

+ Công nghiệp sản xuất cơ khí - kim loại: Tập trung phát triển các sản phẩm cơ khí - kim loại của các doanh nghiệp hỗ trợ sản xuất cung ứng sản phẩm cho các doanh nghiệp FDI để trở thành một trong những ngành công nghiệp chủ lực. Ưu tiên thu hút các doanh nghiệp lớn, các dự án động lực về sản xuất cơ khí với công nghệ hiện đại, đa dạng hóa và chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm tăng tỷ trọng của ngành trong cơ cấu kinh tế. Chủ động trong các khâu nghiên cứu, thiết kế, chế tạo sản phẩm cơ khí, cơ bản đáp ứng nhu cầu sản phẩm cơ khí của thị trường trong nước và xuất khẩu.

+ Công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, chè, đồ uống: Tiếp tục xác định công nghiệp chế biến chè là ngành công nghiệp chế biến nền tảng quan trọng của tỉnh Phú Thọ. Phát triển các vùng sản xuất chè tập trung để áp dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, quy trình sản xuất an toàn nhằm nâng cao chất lượng, cải thiện mẫu mã sản phẩm; Từng bước phát triển các sản phẩm cao cấp được chế biến từ chè xanh như bột trà xanh, chè cao cấp, chè thảo dược…

Hỗ trợ và thu hút doanh nghiệp đầu tư vào chế biến thực phẩm theo chiều sâu gắn với vùng nguyên liệu phục vụ chế biến góp phần tháo gỡ khó khăn và nâng cao chuỗi giá trị nông sản của địa phương, chủ động trong khâu tiêu thụ. Đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường nhằm tăng tỷ trọng của ngành vào nền kinh tế và trở thành một trong những trung tâm chế biến, sản xuất thực phẩm, đồ uống của khu vực trung du miền núi phía Bắc.

+ Công nghiệp chế biến Khoáng sản: Ưu tiên, tạo điều kiện cho các dự án đầu tư chế biến, làm giàu khoáng sản trên cơ sở nguồn nguyên liệu đang được khai thác trên địa bàn tỉnh.

- Đối với ngành công nghiệp mới, công nghệ cao:

+ Tập trung thu hút đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao bao gồm sản xuất vật liệu mới, thiết bị điện tử - viễn thông, sản phẩm công nghệ thông tin, công nghiệp sản xuất rô bốt, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số; và các ngành công nghiệp ứng dụng công nghệ cao bao gồm sản xuất hóa phẩm, dược phẩm, chế phẩm sinh học, sản xuất thuốc, vắc xin,…

+ Ưu tiên phát triển công nghiệp chế tạo thông minh là bước đột phá nhằm hình thành năng lực sản xuất mới gắn liền với khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để đi tắt, đón đầu trong phát triển một số ngành, sản phẩm, trong đó chú trọng phát triển sản phẩm công nghệ cao.

+ Về phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ nhằm đáp ứng, phục vụ các ngành công nghiệp xuất khẩu lớn như: Dệt may, cơ khí, ô tô, điện tử, công nghệ cao… và tăng cường khả năng đáp ứng các quy tắc về nguồn gốc xuất xứ trong các hiệp định thương mại tự do (FTA). Tăng cường kết nối giữa các nhà cung cấp với các tập đoàn đa quốc gia nhằm tăng cường khả năng tham gia mạng lưới sản xuất trong nước và toàn cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

c) Thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp:

- Hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các doanh nghiệp công nghiệp quy mô lớn trong các ngành công nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới, đóng vai trò dẫn dắt phát triển ngành. Nâng cao năng khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ. Tăng cường kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ với các doanh nghiệp lớn.

- Tăng cường các hoạt động khuyến công, tạo động lực mới thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, góp phần xây dựng nông thôn mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật; chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tăng cường hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu,.... phát huy vai trò của các thành phần kinh tế trong việc tham gia đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động ở nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

d) Về đầu tư phát triển các Khu, cụm công nghiệp

Trên cơ sở định hướng phát triển các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) đã tích hợp vào Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, các quy hoạch ngành, lĩnh vực liên quan và định hướng phát triển của các địa phương, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư có năng lực tham gia đầu tư hạ tầng các KCN, CCN.

- Cơ cấu tổ chức lại không gian phát triển công nghiệp, phát huy tốt nhất các lợi thế của mỗi vùng, địa phương về kết cấu hạ tầng, điều kiện tự nhiên, vị trí địa kinh tế - chính trị, nguồn nhân lực. Tăng cường tính liên kết nội vùng và liên vùng để tạo lập không gian phát triển mới đối với các ngành công nghiệp, phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật KCN, CCN trên địa bàn. Tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, minh bạch, thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng các KCN, CCN trên địa bàn.

2. Tái cơ cấu ngành năng lượng

- Phát triển đồng bộ, hợp lý và đa dạng hóa các loại hình năng lượng; Tìm kiếm, phát triển các loại năng lượng sạch mới, năng lượng tái tạo để đảm bảo tỷ trọng năng lượng tái tạo trong tổng cung năng lượng sơ cấp đạt mục tiêu đề ra; xúc tiến đầu tư xây dựng các dự án phát triển nguồn và lưới điện đồng bộ giữa Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt, trong đó ưu tiên các dự án năng lượng tái tạo ở những nơi có điều kiện, kịp thời tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung phù hợp thực tế.

- Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp sản xuất máy móc, thiết bị và công nghệ năng lượng, đặc biệt là năng lượng tái tạo.

- Từng bước hình thành hệ thống thị trường năng lượng đồng bộ, cạnh tranh, minh bạch, đa dạng hóa hình thức sở hữu và phương thức kinh doanh có sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế tư nhân với lộ trình phù hợp theo quy định.

+ Đối với ngành điện:

- Đảm bảo vận hành hệ thống truyền tải điện an toàn, tin cậy và hiệu quả. Nâng cao chất lượng cung cấp điện, đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất kinh doanh và sinh hoạt.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành điện. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư và đưa vào vận hành các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải.

3. Tái cơ cấu lĩnh vực xuất nhập khẩu

Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu để không phụ thuộc quá lớn vào một số thị trường và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc xung đột thương mại. Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại một cách thiết thực, khả thi, chú trọng khai thác, mở rộng các thị trường Việt Nam đã ký các hiệp định thương mại tự do, trong đó có các hiệp định quan trọng như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU, Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu....

Chú trọng phát triển xuất khẩu qua thương mại điện tử xuyên biên giới, hệ thống phân phối nước ngoài. Ưu tiên phát triển xuất khẩu các mặt hàng có quy mô xuất khẩu lớn, lợi thế cạnh tranh cao gắn với đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, tỷ lệ nội địa hóa lớn, đáp ứng tiêu chuẩn cao về chất lượng và phát triển bền vững của các thị trường.

Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, đặc biệt là thị trường nhập khẩu nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất, hạn chế phụ thuộc lớn vào một thị trường. Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư đầu vào được tạo ra từ công nghệ cao, công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được.

Phát triển dịch vụ Logistics theo hướng giảm chi phí, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa, trở thành trung tâm phân phối hàng hóa trong vùng, tạo ra sự đột phá thu hút đầu tư vào Phú Thọ.

4. Tái cơ cấu thị trường trong nước

Phát triển đa dạng các loại hình và phương thức kinh doanh thương mại hiện đại, bảo đảm hoạt động thương mại phát triển lành mạnh, văn minh và bền vững. Ưu tiên hiện đại hóa hệ thống phân phối ở vùng nông thôn, miền núi; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã thương mại, hộ kinh doanh đổi mới phương thức hoạt động theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.

Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng logistics, cải thiện cơ sở hạ tầng hiện có, từng bước nâng cấp các tuyến giao thương, tạo thành một mạng lưới giao thông đồng bộ và phát triển mối liên kết với các tỉnh trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc và trong vùng Thủ đô.

Phát triển đồng bộ hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, thương mại truyền thống là nền tảng, đẩy mạnh thương mại điện tử và xây dựng thương hiệu hàng hóa Phú Thọ. Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, phân phối các Hiệp hội và cơ quan quản lý để phát triển mạnh thị trường trong và ngoài nước, chủ động tham gia mạng lưới phân phối toàn cầu.

Phát triển thị trường trong nước kết nối liền mạch với thị trường xuất nhập khẩu. Xác định thương mại số, thương mại điện tử là động lực tăng trưởng của kinh tế số; số hóa các hoạt động xúc tiến thương mại.

Định hướng phát triển sản phẩm bán buôn, bán lẻ theo hướng tăng tỷ trọng phân khúc trung - cao cấp, tăng các mặt hàng phù hợp với xu hướng tiêu dùng hiện đại và thời trang, giảm tỷ trọng phân khúc phổ thông và bình dân; tập trung vào các mặt hàng thiết yếu có chất lượng và tiêu chuẩn an toàn thực phẩm cao về lương thực sạch, thực phẩm sạch, hoa quả sạch, dược phẩm. Xây dựng các thương hiệu sản phẩm sạch, xanh có uy tín cao.

Xây dựng mô hình chợ đêm cuối tuần tại hai trung tâm du lịch trọng điểm của tỉnh là thành phố Việt Trì và huyện Thanh Thủy phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân và khách du lịch.

5. Hội nhập kinh tế quốc tế

Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế gắn với thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng, khai thác hiệu quả lợi thế của tỉnh, đảm bảo giữ vững ổn định chính trị - xã hội trên địa bàn.

Thực hiện hội nhập kinh tế có trọng tâm, trọng điểm theo hướng ưu tiên hợp tác quốc tế chuyển giao công nghệ hiện đại, công nghệ xanh, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ cao, các ngành, lĩnh vực ưu tiên như công nghiệp năng lượng, chế biến sâu nông - lâm sản, điện tử, công nghiệp xanh, công nghiệp môi trường…. Nâng cao khả năng tham gia của hàng hóa vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tiếp tục thực thi có hiệu quả các chính sách và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trở thành động lực cho thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và số hóa nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của ngành Công Thương.

1.1. Trong lĩnh vực công nghiệp

Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đẩy mạnh triển khai hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch lĩnh vực phát triển công nghiệp. Rà soát, xây dựng và trình ban hành các kế hoạch, đề án phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 theo lợi thế phát triển của từng ngành, lĩnh vực và của từng địa phương trên địa bàn tỉnh.

Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 61-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh (Khóa XIX) về cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 5246/KH-UBND ngày 11/11/2021 của UBND tỉnh về Kế hoạch cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 6012/KH-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, hỗ trợ đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của ngành Công thương

Nghiên cứu xây dựng và trình ban hành các chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư phát triển CCN; đầu tư hạ tầng CCN gắn với xử lý tốt các vấn đề ô nhiễm môi trường, giảm phát thải, kinh tế tuần hoàn…. Tăng cường liên kết phát triển công nghiệp, cụm công nghiệp với các địa phương khác và liên vùng. Triển khai các hoạt động hỗ trợ phát triển công nghiệp trên địa bàn.

Tập trung phát triển các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 05/12/2023 về việc phê duyệt quy hoạch tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050; thu hút các nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đồng bộ, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có quy mô lớn, công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, tiết kiệm năng lượng và đáp ứng các yêu cầu về môi trường; phấn đấu đến năm 2030 toàn tỉnh phát triển 12 KCN và 41 CCN.

Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến công, gắn với tăng cường kết nối với các địa phương nhằm nâng cao năng lực phát triển công nghiệp. Tập trung hỗ trợ xây dựng các mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng cường hỗ trợ phát triển công nghiệp nông thôn, nông thôn tiêu biểu…

Xây dựng kế hoạch và thực hiện di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường vào hoạt động tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là các cơ sở sản xuất công nghiệp phía Nam thành phố Việt Trì và trung tâm thị xã Phú Thọ).

1.2. Trong lĩnh vực năng lượng

Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các kế hoạch, đề án phát triển các ngành năng lượng có tiềm năng lợi thế trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với các Chiến lược, Quy hoạch phát triển ngành quốc gia và của tỉnh.

Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư hoạt động trong lĩnh vực năng lượng trên địa bàn. Thường xuyên đầu tư, nâng cấp, mở rộng hệ thống lưới điện trong toàn tỉnh, nâng cao chất lượng phục vụ để tạo uy tín, độ tin cậy trong cung cấp, sử dụng điện, nhất là ở các khu vực có nhu cầu sử dụng điện năng lớn, đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của các phụ tải, phục vụ tốt cho việc phát triển công nghiệp tỉnh.

Hỗ trợ, tạo thuận lợi cho việc triển khai thực hiện các dự án phát triển năng lượng; tích cực hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ vướng mắc để triển khai thực hiện các dự án năng lượng, kịp thời khai thác, phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, gắn với bảo đảm môi trường.

Từng bước xây dựng hệ thống lưới điện thông minh, hiệu quả, có khả năng kết nối khu vực; bảo đảm cung cấp điện an toàn, đáp ứng tiêu chí N-1 đối với vùng phụ tải quan trọng và N-2 đối với vùng phụ tải đặc biệt quan trọng.

Đẩy mạnh triển khai các hoạt động về tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả đối với các cơ sở sản xuất, dịch vụ và dân sinh trên địa bàn. Ưu tiên khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mới, năng lượng sạch. Không cấp phép đầu tư đối với các dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng; khuyến khích các hộ tiêu thụ sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, nhất là trong công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp và giao thông.

Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 1328/KH-UBND ngày 01/4/2020 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Chương trình Quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2020-2030 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

1.3. Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu

Tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Thực hiện hiệu quả Đề án “Thúc đẩy Doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tuyến các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”.

Triển khai các chương trình tăng cường năng lực cho các tổ chức hỗ trợ xuất khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hỗ trợ phát triển các ngành xuất khẩu có lợi thế; xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm xuất khẩu của tỉnh.

Tăng cường quản lý nhà nước trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống gian lận thương mại và hướng tới thương mại công bằng. Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các đề án, kế hoạch phát triển xuất nhập khẩu đối với một số ngành, lĩnh vực xuất nhập khẩu có tiềm năng, lợi thế trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

1.4. Về lĩnh vực thị trường trong nước

Thường xuyên theo dõi, đánh giá nguồn cung, cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh để chủ động có phương án đảm bảo cân đối cung - cầu, ổn định thị trường hàng hóa. Triển khai có hiệu quả chương trình kích cầu tiêu dùng, hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” nhằm tạo ra mối liên kết bền vững, kênh tiêu thụ sản phẩm ổn định, chú trọng đến các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.

Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm chuyên ngành được tổ chức trong và ngoài nước để tìm kiếm thị trường mới. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu các sản phẩm chủ yếu; hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh liên doanh, liên kết, xây dựng chuỗi sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm; quan tâm xây dựng thương hiệu hàng hóa của tỉnh.

Rà soát, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, hoạt động tăng cường thu hút đầu tư hiện đại hóa hệ thống phân phối bán lẻ trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các vùng nông thôn, miền núi. Thúc đẩy phát triển thương mại điện tử tại địa phương, đặc biệt là vùng nông thôn, miền núi - Phấn đấu đến năm 2025, cơ bản thực hiện phổ cập việc thanh toán điện tử bằng tài khoản viễn thông trên địa bàn tỉnh, góp phần phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh theo chủ trương của Chính phủ.

Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ kinh doanh thực hiện chuyển đổi số, tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử, kinh doanh trên các nền tảng thương mại điện tử.

Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các Chương trình, đề án, kế hoạch phát triển thị trường nội địa, phát triển hệ thống phân phối bán lẻ trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Tổ chức triển khai có hiệu quả các Kế hoạch về phát triển thương mại, dịch vụ, thương mại điện tử,….và thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đã được phê duyệt.

Thu hút các nguồn vốn đầu tư hiệu quả và phát huy kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, kết nối giữa các khu vực sản xuất với các đầu mối giao thông, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics. Tập trung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Trung tâm logistics cấp Vùng, các trung tâm logistics cấp Tỉnh, sớm đưa vào khai thác; khai thác tốt tuyến đường sắt Hà Nội - Phú Thọ - Lào Cai, quy hoạch ga đường sắt kết hợp với hệ thống kho, lưu trữ hàng hóa khu vực huyện thị.

1.5. Trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế

Phối hợp với các đơn vị của Bộ Công Thương để tiếp nhận thông tin về tình hình thị trường, áp dụng các rào cản kỹ thuật trong thương mại…; phổ biến kịp thời đến các doanh nghiệp để ứng phó và hạn chế rủi ro, tổn thất; tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để nắm tình hình, kịp thời giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp. Tổ chức đối thoại doanh nghiệp theo từng ngành hàng, từng thị trường.

Xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, doanh nghiệp tại địa phương về hội nhập quốc tế về kinh tế , các FTA.

Xây dựng và triển khai các chương trình tăng cường năng lực về hội nhập quốc tế về kinh tế cho cán bộ, doanh nghiệp trên địa bàn.

2. Huy động hiệu quả các nguồn lực để tái cơ cấu ngành Công Thương

2.1. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư

Tổ chức triển khai các giải pháp, rà soát đề xuất ban hành các chính sách mới nhằm tăng cường thu hút đầu tư từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước, tạo sự liên kết, hiệu ứng lan tỏa và gia tăng động lực tăng trưởng trong các ngành, lĩnh vực then chốt như công nghiệp truyền thống, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp mới, năng lượng sạch, hạ tầng thương mại, thương mại điện tử, các cụm ngành công nghiệp chuyên môn hóa ….

Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, hoạt động về kết nối, thu hút và đa dạng hóa các nguồn lực tư nhân tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phát triển nguồn điện và lưới điện phù hợp với nhu cầu, tiềm năng và lợi thế của tỉnh.

Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu lại đầu tư công trong lĩnh vực Công Thương trên địa bàn tỉnh theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và phát huy vai trò dẫn dắt của đầu tư công.

Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư sớm xây dựng và đưa vào khai thác các công trình, dự án. Thường xuyên chú trọng thực hiện các giải pháp bảo đảm tiến độ đầu tư. Thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực ngoài nhà nước để xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo hình thức đối tác công - tư (PPP).

Tăng cường quản lý chặt chẽ trên tất cả các khâu của đầu tư xây dựng, gắn công tác thanh tra, kiểm tra với đánh giá giám sát đầu tư. Xác định thứ tự ưu tiên thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng lập chủ trương, dự án đầu tư, trong đó lấy hiệu quả đầu tư là điều kiện tiên quyết, quyết định đến việc lựa chọn dự án đầu tư.

Định hướng, ban hành tiêu chí thu hút đầu tư có chọn lọc trong tình hình mới, phù hợp với mục tiêu phát triển nhanh, theo hướng bền vững.

2.2. Thực thi linh hoạt, hiệu quả các công cụ tài chính, tiền tệ

Tăng cường cập nhật thông tin và kết nối, hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc tiếp cận các hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng địa phương.

Tăng cường công tác quản lý hoạt động tiền tệ, tín dụng. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế vay vốn để tháo gỡ khó khăn, phục hồi và phát triển sản xuất.

2.3. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đổi mới mô hình tăng trưởng

Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, cụ thể: ưu tiên đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho đội ngũ cán bộ công chức và người lao động về chuyển đổi số, đổi mới sáng tạo, phát triển toàn diện, kinh tế tuần hoàn và kinh tế xanh.

Tập trung ưu tiên đào tạo nhân lực, định hướng giáo dục nghề nghiệp, phân luồng giáo dục, hỗ trợ các cơ sở dạy nghề theo yêu cầu, nhu cầu tuyển dụng lao động của nhà đầu tư, thị trường.

2.4. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành Công Thương.

Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp về nâng cao năng lực sản xuất, xúc tiến thương mại, kết nối thị trường, cải tiến công nghệ, số hóa hoạt động sản xuất và tiếp cận thị trường.

Tăng cường hỗ trợ, kết nối các doanh nghiệp tham gia vào hệ thống các doanh nghiệp công nghiệp lớn, các doanh nghiệp FDI hoạt động trên địa bàn...

3. Tăng cường thực thi chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước.

Rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền tăng cường quản lý ngành theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Đẩy mạnh sử dụng công cụ quản lý nhà nước chủ yếu bằng điều tiết gián tiếp, tăng cường hậu kiểm. Hạn chế sự can thiệp của nhà nước trong các hoạt động kinh tế gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng các công nghệ phù hợp và dữ liệu lớn trong quản lý ngành, lĩnh vực.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hoạt động về cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh trong lĩnh vực Công thương trên địa bàn gắn với đẩy mạnh áp dụng chuyển đổi số trong cung cấp các dịch vụ công.

Đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số của tỉnh trên cả 3 trụ cột: Chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, và theo phương châm chính quyền địa phương là người đi đầu dẫn dắt, kiến tạo thị trường chuyển đổi số tại địa phương. Phấn đấu hoàn thành triển khai chính quyền điện tử và đáp ứng chính quyền số vào năm 2025.

4. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện tăng trưởng xanh, kinh tế tuần hoàn và phát triển bền vững

Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 3737/KH-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh Phú Thọ về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030.

Khuyến khích các doanh nghiệp thường xuyên kiểm định máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm hiệu quả, hạn chế phát thải.

Tăng cường công tác tư vấn hỗ trợ cho các doanh nghiệp các giải pháp bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, nâng cao chất lượng huấn luyện về kỹ thuật an toàn cho người lao động, đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn về môi trường, lao động, sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả...

Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về thông tin, nâng cao năng lực đáp ứng các yêu cầu về môi trường, phát thải thấp của các thị trường xuất khẩu. Khai thác các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp về triển khai thực hiện kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, kinh tế các bon thấp… Ưu tiên thu hút các dự án theo mô hình kinh tế tuần hoàn, công nghiệp sinh thái, công nghiệp tái chế và phát thải thấp.

Tăng cường thanh kiểm tra các cơ sở sản xuất công nghiệp phát thải lớn.

5. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu ngành; tăng cường công tác thông tin và chia sẻ thông tin; nâng cao năng lực và nhận thức cho các bên liên quan về tái cơ cấu ngành Công thương

Rà soát xây dựng, nâng cấp và đồng bộ hóa hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu ngành Công thương trên địa bàn phù hợp với hệ thống cơ sở dữ liệu ngành Công thương của Bộ Công thương và các địa phương khác. Tiến tới đồng bộ với dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc theo dõi, giám sát và quản lý phát triển ngành, lĩnh vực.

Tăng cường các hoạt động đối thoại với các doanh nghiệp trên địa bàn trong triển khai thực hiện tái cơ cấu ngành Công thương trên địa bàn tỉnh.

(Có Biểu Phụ lục các nhiệm vụ trọng tâm đến năm 2030 kèm theo).

V. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN

1. Kinh phí từ ngân sách Nhà nước:

Các sở, ngành, đơn vị UBND các huyện, thành, thị cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên trong dự toán NSNN hàng năm để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch thuộc phạm vi chi NSNN theo phân cấp hiện hành và quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn.

2. Kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước:

Vận động, thu hút các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ hợp pháp từ các tổ chức trong và ngoài nước, nguồn vốn đầu tư của các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương

Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch trên cơ sở phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương trong tỉnh. Chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế. Tuyên truyền, quán triệt, phổ biến chủ trương, nội dung, nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công Thương đến các địa phương, đơn vị có liên quan.

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, UBND các huyện, thành, thị và các cơ quan liên quan để rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các vị trí khu đất dự kiến thực hiện các dự án theo Kế hoạch vào Quy hoạch tỉnh, các Quy hoạch chuyên ngành đảm bảo cơ sở pháp lý thực hiện khi dự án triển khai.

Hướng dẫn cho các huyện, thành, thị xây dựng, tổ chức triển khai Kế hoạch tái cơ cấu ngành công thương trên địa bàn.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Triển khai có hiệu quả công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tăng cường kêu gọi, thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào các ngành công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan xây dựng các cơ chế hỗ trợ, chính sách khuyến khích thu hút đầu tư phát triển công nghiệp. Cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn để thực hiện, đặc biệt là nguồn vốn hỗ trợ cho đầu tư xây dựng phát triển các khu, cụm công nghiệp hàng năm và 5 năm.

Chủ trì, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm từ ngân sách nhà nước cho các sở, ngành, đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về khoa học - công nghệ; hướng dẫn đề xuất/đặt hàng và tham mưu phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.

4. Sở Xây dựng

Thẩm định hoặc cho ý kiến trình cấp thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về quy hoạch xây dựng.

Thẩm định hoặc cho ý kiến với các cơ quan chủ trì trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, chấp thuận hồ sơ thiết kế kỹ thuật; hướng dẫn thực hiện trình tự đầu tư xây dựng đối với các dự án sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo định hướng của Kế hoạch.

5. Sở Tài chính

Phối hợp các sở ngành liên quan tham mưu phân bổ nguồn vốn ngân sách đảm bảo thực hiện các mục tiêu Kế hoạch; Hướng dẫn, kiểm tra giám sát sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.

6. Sở Tài nguyên và môi trường

Chủ trì thực hiện tham mưu UBND tỉnh giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư hạ tầng khu, cụm công nghiệp, đất dành cho phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ theo quy hoạch.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và các cấp chính quyền: Tổ chức quản lý, bảo vệ, hướng dẫn, giám sát và đề xuất cấp phép nguồn tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất của các ngành công nghiệp trên địa bàn Tỉnh; Triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; hướng dẫn và tổ chức giám sát công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Thẩm định, trình UBND Tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chỉ đạo các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch đào tạo, liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, hợp tác quốc tế nhằm thực hiện đào tạo nghề theo địa chỉ và các loại hình đào tạo khác, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn.

Phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

8. Sở Giao thông vận tải

Chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Phú Thọ từng thời kỳ; phối hợp với Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh đầu tư xây dựng các tuyến đường kết nối các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trung tâm logistic với hệ thống đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh hỗ trợ phát triển vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

9. Sở Ngoại vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế; hỗ trợ công tác đàm phán, ký kết và triển khai hiệu quả các thỏa thuận kinh tế thương mại giữa tỉnh Phú Thọ với các địa phương của các nước đối tác FTA; Phối hợp các cơ quan đại diện ngoại giao, các thương vụ của Việt Nam tại nước ngoài... hỗ trợ công tác xuất khẩu các mặt hàng của địa phương.

10. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công nghệ, đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được phê duyệt; Chủ trì thực hiện kiểm tra, phối hợp với cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng tổ chức các cuộc thanh tra việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý đối với khu công nghiệp.

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản phê duyệt chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp, các biện pháp sản xuất sạch hơn, hình thành các khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp hỗ trợ, khu, cụm liên kết ngành.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn gắn với phát triển công nghiệp, dịch vụ; Phối hợp với Sở Công thương và các sở ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, sản xuất phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; phát triển thị trường cho các sản phẩm của ngành nông nghiệp.

Triển khai Kế hoạch phát triển nông lâm nghiệp, thủy sản phục vụ cho công nghiệp chế biến. Phối hợp các Sở ngành liên quan hỗ trợ mở rộng thị trường tiêu thụ nông, lâm thủy sản, các sản phẩm công nghiệp chế biến trong nước và xuất khẩu. Thực hiện hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; nhân rộng các mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao.

12. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Phú Thọ

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với lĩnh vực ngành Công thương; tạo cơ chế thông thoáng về hồ sơ, thủ tục vay vốn để người dân, doanh nghiệp có điều kiện đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh.

13. Cục quản lý thị trường

Tăng cường công tác thanh kiểm tra, kiểm soát thị trường; phối hợp với các đơn vị trong việc kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong sản xuất kinh doanh, buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả mạo nhãn hiệu, giả mạo xuất xứ, hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa vi phạm về an toàn thực phẩm...

14. Các sở: Thông tin và truyền thông; Văn hóa- Thể thao và Du lịch; Giáo dục và Đào tạo:

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực: Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh, các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này để phối hợp và hỗ trợ sở Công thương thực hiện tái cơ cấu ngành Công thương một cách hiệu quả, phù hợp đảm bảo yêu cầu chung của Kế hoạch.

15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị:

Phối hợp với Sở Công Thương và các sở ngành liên quan triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch triển khai tại địa phương.

Tập trung ưu tiên giải quyết dứt điểm, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc liên quan thủ tục bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư các dự án ngành công thương đầu tư triển khai thực hiện trên địa bàn; Hàng năm rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch sử dụng đất cho các dự án phát triển ngành công thương; tạo điều kiện thuận lợi cũng như phối hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.

Chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch này với các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương để chỉ đạo triển khai thực hiện.

16. Báo Phú Thọ, Đài phát thanh và Truyền hình Phú Thọ, Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng các nội dung tuyên truyền, phổ biến về các nội dung Kế hoạch; tiềm năng, môi trường đầu tư, chính sách, cơ chế khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, các nội dung tái cơ cấu ngành công thương của tỉnh để thu hút đầu tư.

17. Hội, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh

Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch. Tích cực tuyên truyền, khuyến khích các thành viên, hội viên nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị, tiếp tục quan tâm đầu tư mở rộng, phát triển doanh nghiệp mới trong các lĩnh vực phù hợp với nhiệm vụ tái cơ cấu ngành Công thương đã được xác định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn đến năm 2030; Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị theo chức năng nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Công Thương trước ngày 10/12 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Hiệp hội DN tỉnh;
- CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, CNXD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Hải

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 3915/KH-UBND năm 2024 triển khai Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn đến năm 2030

  • Số hiệu: 3915/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 19/09/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
  • Người ký: Nguyễn Thanh Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản