- 1Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2014 tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/KH-UBND | Yên Bái, ngày 19 tháng 02 năm 2020 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI NĂM 2020
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ vệ việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 11/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới; Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030; Quyết định số 1125/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm năm 2020, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; củng cố và nâng cao năng lực của hệ thống quản lý về an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế trong tình hình mới.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục về bảo đảm an toàn thực phẩm nhằm nâng cao nhận thức, thực hành đúng về an toàn thực phẩm trong cộng đồng.
- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về an toàn thực phẩm nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm, góp phần phòng ngừa chủ động các sự cố về an toàn thực phẩm.
- Đánh giá việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, quảng cáo, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, đặc biệt là bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học và an toàn thực phẩm tại các lễ hội, sự kiện lớn, kinh doanh thức ăn đường phố; kiểm soát hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu thực phẩm và kiểm soát quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thịt và các sản phẩm từ thịt, bia, rượu, cồn và đồ uống có cồn, nước giải khát, bánh, mứt, kẹo, rau, củ, quả, và sản phẩm rau củ quả, thủy sản, sản phẩm thủy sản, phụ gia thực phẩm v.v.. .và các sản phẩm thực phẩm theo sự phân công trách nhiệm quản lý của các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương. Trên cơ sở đó, hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm đúng theo quy định của pháp luật.
- Không để xảy ra các vụ ngộ độc tập thể và tử vong do ngộ độc thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 75% người sản xuất, chế biến, người kinh doanh thực phẩm, người tiêu dùng và chủ cơ sở được cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm; 100% các cán bộ quản lý an toàn thực phẩm tuyến tỉnh, huyện được cập nhật các văn bản và kiến thức về an toàn thực phẩm thông qua hình thức hội thảo, hội nghị, tập huấn.
b) 70% cơ sở sản xuất, chế biến kinh doanh thực phẩm được thanh tra, kiểm tra, thẩm định đạt yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm do ngành Y tế quản lý đạt 45%; tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc diện phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm do Ngành Công Thương quản lý đạt 70%; tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh nông lâm thủy sản do ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý được kiểm tra, phân loại, đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt 45%, trong đó được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoặc đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm tương đương đạt 45%, tỷ lệ các cơ sở nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn tăng 10% so với năm 2019.
d) Trên 60% các chợ trên địa bàn tỉnh được quy hoạch và kiểm soát an toàn thực phẩm (không bao gồm chợ tự phát); 70% số cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và kinh doanh dịch vụ ăn uống do các ngành, các cấp quản lý được thanh tra, kiểm tra theo quy định, trong đó tỷ lệ cơ sở thực phẩm được kiểm tra đạt điều kiện an toàn thực phẩm chiếm trên 70%.
đ) 100% số vụ ngộ độc thực phẩm được điều tra, xử lý kịp thời; tỷ lệ mắc trong các vụ ngộ độc thực phẩm cấp tính được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân. Không có người tử vong do ngộ độc thực phẩm.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
1. Công tác chỉ đạo và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; tiếp tục kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm các cấp; thường xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo và triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm, tăng cường thực hiện vào dịp tết Nguyên đán, mùa lễ hội, tết Trung thu, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Tổ thư ký giúp việc cho Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm tỉnh về công tác an toàn thực phẩm nhằm nắm bắt, xử lý nhanh, kịp thời các tình huống, diễn biến phức tạp về an toàn thực phẩm; kiện toàn, bổ sung lực lượng cán bộ quản lý an toàn thực phẩm của các ngành Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương.
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, nghiệp vụ chuyên môn, thanh tra, kiểm tra cho cán bộ làm công tác bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Định kỳ tiến hành kiểm tra, đánh giá, giám sát việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của các cấp, các ngành, các cơ quan quản lý an toàn thực phẩm.
- Thực hiện tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về an toàn thực phẩm và trả kết quả cho các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định.
- Phát huy hiệu quả số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân về vi phạm an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền
- Tổ chức triển khai các hoạt động thông tin, tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm trên các phương tiện truyền thông trên địa bàn tỉnh; tuyên truyền bằng nhiều thứ tiếng dân tộc phát trên sóng phát thanh, truyền hình nhằm nâng cao nhận thức cho người dân các về tầm quan trọng của đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khỏe và phát triển kinh tế - xã hội. In, cấp phát các tờ rơi, áp phích... với nội dung dễ hiểu phù hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn để tuyên truyền. Tăng cường các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng.
- Nội dung tuyên truyền các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, để các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm, các cơ sở thức ăn đường phố, học sinh, giáo viên các trường học, người dân hiểu và tham gia triển khai tích cực các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật; hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Thông tin danh sách các cơ sở thực phẩm đủ điều kiện về an toàn thực phẩm; các cơ sở vi phạm về an toàn thực phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân biết lựa chọn, sử dụng thực phẩm an toàn và phòng, chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
- Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm theo kế hoạch, định kỳ và yêu cầu của ngành, địa phương; thanh tra, kiểm tra đột xuất theo phân công, phân cấp quản lý; phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra, xử lý, xử phạt, thu giữ và tiêu hủy thực phẩm, vật tư nông nghiệp, thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm giả, gian lận thương mại, phụ gia thực phẩm không trong danh mục cho phép, thực phẩm không bảo đảm chất lượng.
- Triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm có trọng tâm, trọng điểm, tập trung thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, đăng ký bản công bố sản phẩm, sản phẩm nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra hoặc kiểm tra giảm và kiểm soát an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống đặc biệt là các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học, lễ hội và các cơ sở thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trong việc chấp hành quy định về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y...
- Thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm nông, lâm, thủy sản không đảm bảo an toàn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tồn dư hóa chất độc hại trong nông, lâm, thủy sản, thực phẩm.
- Chú trọng triển khai kiểm tra an toàn thực phẩm trong các đợt cao điểm như tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, tết Trung thu, các lễ hội truyền thống và giám sát công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tại các cơ sở cung cấp dịch vụ nấu ăn phục vụ các lễ, tiệc, đám cưới ....
4. Công tác phòng, chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm
- Thực hiện quản lý cơ sở thực phẩm theo đúng quy định, phân công, phân cấp quản lý về an toàn thực phẩm của các ngành Y tế, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng thực phẩm; tập trung giám sát quy trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm thực phẩm tại các chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, để kịp thời có biện pháp xử lý và cảnh báo cho người tiêu dùng. Phối hợp thực hiện kiểm tra, giám sát, kiểm thực bảo đảm an toàn thực phẩm đối với tất cả các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, trường học, khu công nghiệp, khu du lịch, các sự kiện, hội nghị, lễ hội...
- Xử lý kịp thời, khắc phục hậu quả của ngộ độc thực phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng tới sức khỏe của nhân dân thiệt hại về kinh tế.
5. Áp dụng mô hình quản lý an toàn thực phẩm
- Hỗ trợ các doanh nghiệp mở rộng sản xuất gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, tổ chức liên kết, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
- Phát huy hiệu quả mô hình đảm bảo an toàn thực phẩm của các tổ chức đoàn thể như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ...; các mô hình rau an toàn, giết mổ tập trung.
Kinh phí triển khai thực hiện từ nguồn ngân sách Trung ương thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 và kinh phí địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Sở Y tế (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm tỉnh)
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh năm 2020; hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương. Tổng hợp, báo cáo kết quả tổ chức triển khai thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình, các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền về an toàn thực phẩm phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; phối hợp quản lý tốt công tác quảng cáo về thực phẩm trên địa bàn.
- Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công, phân cấp quản lý. Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các cơ quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra hậu kiểm, giám sát nguy cơ ô nhiễm thực phẩm của các cơ sở thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định. Thực hiện kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm đối với tất cả các sự kiện, hội nghị, lễ hội theo phân công, phân cấp.
- Phối hợp, tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức quản lý về an toàn thực phẩm cho thành viên Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm các cấp; bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, nghiệp vụ chuyên môn về an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm thuộc ngành Y tế; phổ biến kiến thức quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm cho đội ngũ công chức cấp xã theo dõi công tác an toàn thực phẩm và phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công, phân cấp quản lý.
- Thực hiện các thủ tục hành chính về an toàn thực phẩm lĩnh vực y tế theo đúng quy định, đáp ứng sự hài lòng của tổ chức và công dân.
- Duy trì điều tra, giám sát, báo cáo ngộ độc thực phẩm theo quy định của Bộ Y tế; nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý về an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm.
- Thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm do ngành Y tế quản lý.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản; các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất bảo quản nông sản thực phẩm, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm. Quản lý chất lượng, an toàn các loại rau, củ, quả trên thị trường, đặc biệt là dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất bảo quản trên các sản phẩm nông, lâm, thủy, hải sản theo phân cấp quản lý.
- Kiểm soát hiệu quả điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy, hải sản; bảo đảm an toàn trong giết mổ, vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, xử lý giải quyết triệt để các vi phạm điều kiện an toàn thực phẩm.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông sản <6%; tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản <4%.
- Tăng cường kiểm tra các cơ sở giết mổ, giảm nhanh số điểm giết mổ nhỏ lẻ không đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tổ chức, chỉ đạo hướng dẫn và thực hiện các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất chế biến nông lâm sản thủy sản của tỉnh thực hiện sản xuất an toàn theo tiêu chuẩn chứng nhận VietGAP, sản phẩm OCOP và đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản.
- Thực hiện việc kiểm tra phòng chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm. Tăng cường kiểm soát sản phẩm rượu trên địa bàn phòng chống ngộ độc Methanol, ngộ độc rượu.
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý nghiêm việc kinh doanh các loại sản phẩm thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, không đủ các điều kiện lưu thông trên thị trường; phối hợp với các cơ quan liên quan truy xuất nguồn gốc, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những đối tượng có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm.
- Thanh tra, kiểm tra, kiểm nghiệm, giám sát, hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, kiên quyết xử lý các vi phạm đối với những loại thực phẩm có nguy cơ cao mất an toàn vệ sinh thực phẩm trong các chợ.
- Phối hợp với các đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức hội nghị truyền thông, tập huấn, phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông xây dựng tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong các đợt cao điểm: Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, tết Trung thu...
- Triển khai giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm đối với các nhóm thực phẩm thuộc ngành quản lý và áp dụng biện pháp phòng ngừa, khắc phục kịp thời khi có sự cố về an toàn thực phẩm.
- Thực hiện tốt công tác kiểm soát an toàn thực phẩm tại các chợ, siêu thị, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do ngành quản lý.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm đến người dân. Kịp thời đưa tin, bài, các thông điệp tuyên truyền về đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm tới các đối tượng; nêu gương những cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm trong tỉnh nghiêm túc thực hiện tốt các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn thực phẩm, đồng thời phản ánh những cơ sở không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm túc các quy định về an toàn thực phẩm để người tiêu dùng biết, lựa chọn thực phẩm an toàn.
- Hướng dẫn, thẩm định, cấp phép các tài liệu không kinh doanh (sách, tờ rời, tờ gấp, áp phích...) có nội dung tuyên truyền về đảm bảo an toàn thực phẩm cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc quảng cáo thực phẩm đối với các cơ quan báo chí trong tỉnh.
5. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền cho cộng đồng việc thực hiện bảo đảm an toàn thực phẩm gắn với thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; vận động cộng đồng ăn uống hợp vệ sinh đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm trong các hoạt động chuyên môn phục vụ tại cơ sở.
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng của tỉnh và các địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại các điểm du lịch, lễ hội và các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Bố trí kinh phí cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm theo kế hoạch ngân sách được phân bổ năm 2020. Huy động các nguồn tài trợ khác để đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí về an toàn thực phẩm; phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chính sách thúc đẩy xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Hướng dẫn triển khai và cân đối đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
- Chủ trì, huy động các nguồn tài trợ, xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực an toàn thực phẩm của tỉnh.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Luật chuyển giao công nghệ; Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
- Tăng cường duy trì và xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm thực phẩm an toàn đạt chất lượng cao; quảng bá các sản phẩm thực phẩm có thương hiệu và chỉ dẫn địa lý gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai công tác tuyên truyền giáo dục kiến thức, pháp luật và thực hành đúng về an toàn thực phẩm; quản lý điều kiện an toàn thực phẩm đối với bếp ăn bán trú, bếp ăn tập thể, dịch vụ ăn uống trong các cơ sở giáo dục đào tạo theo đúng quy định; kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tổ chức cho học sinh ăn bán trú hoặc triển khai kinh doanh dịch vụ ăn uống trong nhà trường.
- Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo các, huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị trực thuộc phối hợp với ngành Y tế và chính quyền sở tại tổ chức quản lý tốt công tác an toàn thực phẩm bếp ăn tập thể, bếp ăn bán trú. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm, dịch bệnh truyền qua thực phẩm.
- Đảm bảo 100% các bếp ăn tập thể, bếp ăn bán trú có hợp đồng mua bán thực phẩm với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn. Thực hiện cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm /cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định.
- Tiếp tục duy trì các mô hình bếp ăn tập thể trường học an toàn thực phẩm.
- Phối hợp tổ chức đào tạo tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về an toàn thực phẩm cho cán bộ quản lý, nhân viên dinh dưỡng tại các cơ sở giáo dục có bếp ăn bán trú.
- Chỉ đạo các trường học thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho học sinh các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm để các em thực hành đúng về an toàn thực phẩm. Phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh trong giám sát an toàn thực phẩm tại bếp ăn tập thể. Phối hợp với đơn vị chức năng của địa phương giám sát chặt chẽ và giải quyết không để các cơ sở hàng rong không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm xung quanh cổng trường. Chỉ đạo phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố kiểm soát công tác bảo đảm an toàn thực phẩm chương trình sữa học đường.
Thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; tăng cường hoạt động tư vấn hỗ trợ tư pháp cho các tổ chức, cá nhân đối với các vướng mắc về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm.
- Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an các huyện, thị xã, thành phố tăng cường đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, vận chuyển thực phẩm.
- Phối hợp với các ngành chức năng, chính quyền địa phương trong việc phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; kiểm soát, ngăn chặn, xử lý việc vận chuyển trái phép các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, phân bón...
11. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Hướng dẫn, đôn đốc, giám sát việc thực hiện các điều kiện an toàn thực phẩm của bếp ăn tập thể thuộc các nhà máy, công ty trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh để bảo vệ sức khỏe cho người lao động, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm tập thể.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp.
- Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm tại địa phương. Tăng cường chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, các hoạt động phối hợp liên ngành và huy động các đoàn thể, cộng đồng cùng tham gia.
- Tiếp tục kiện toàn và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm từ cấp huyện đến cấp xã. Tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực an toàn thực phẩm của các xã, phường, thị trấn; các cơ sở thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý. Xử lý, giải quyết triệt để các cơ sở vi phạm điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức tốt các hoạt động truyền thông giáo dục kiến thức về an toàn thực phẩm cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người dân trên địa bàn.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và tổ chức tốt các hoạt động truyền thông, giáo dục kiến thức về an toàn thực phẩm cho người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm và người dân, không để xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm đông người trên địa bàn.
- Đảm bảo kinh phí để triển khai công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể
- Tiếp tục phối hợp thực hiện Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 21/4/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 11-KL/TW về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08- CT/TW ngày 21/10/2011 của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới.
- Phối hợp triển khai công tác tuyên truyền, vận động về bảo đảm an toàn thực phẩm nhằm thúc đẩy hình thành hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm, thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong cộng đồng.
- Hướng Mặt trận Tổ quốc các địa phương tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm, các tổ chức hội, đoàn thể tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia tích cực phòng chống ngộ độc thực phẩm, bệnh dịch truyền qua thực phẩm.
- Chỉ đạo các cấp hội triển khai phong trào thi đua và tổ chức các cuộc thi tìm hiểu với chủ đề về an toàn thực phẩm; duy trì và xây dựng các mô hình, câu lạc bộ, tổ chuyên đề về thực hiện an toàn thực phẩm. Khuyến khích các hội viên tham gia các mô hình sản xuất thực phẩm an toàn.
14. Đề nghị Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Tổ chức thực thi pháp luật về phòng, chống, xử lý các hành vi kinh doanh hàng hóa là thực phẩm nhập lậu; sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, đo lường, giá, an toàn thực phẩm; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các hành vi gian lận thương mại theo quy định pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và các lĩnh vực khác được phân công phụ trách.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án về công tác quản lý thị trường; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân trong kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại trên thị trường; kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với lĩnh vực, ngành hàng thuộc lĩnh vực phân công quản lý; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật.
Các sở, ban, ngành thành viên Ban Chỉ đạo an toàn thực phẩm tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố báo cáo công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và kết quả thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ định kỳ theo quý và cả năm (trước ngày 15 tháng cuối quý) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu, gửi về gửi về Sở Y tế (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo An toàn thực phẩm tỉnh, qua Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh, số 654, đường Yên Ninh, thành phố Yên Bái) để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Bộ Y tế theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tính Yên Bái năm 2020, yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 03/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 2Kế hoạch 22/KH-UBND về triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 3Kế hoạch 95/KH-UBND về hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 4Kế hoạch 25/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 40/KH-UBND thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2021
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa 2007
- 3Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2014 tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Chuyển giao công nghệ 2017
- 7Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 03/2020/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 9Kế hoạch 22/KH-UBND về triển khai công tác kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2020
- 10Kế hoạch 95/KH-UBND về hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 11Kế hoạch 25/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 12Kế hoạch 40/KH-UBND thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2021
Kế hoạch 39/KH-UBND về thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020
- Số hiệu: 39/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Dương Văn Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định