Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 384/KH-UBND

Hà Giang, ngày 11 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG NĂM 2018

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế; Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

Căn cứ Chương trình số 15-Ctr/TU ngày 19/4/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Giang thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Thực hiện Kế hoạch số 180/KH-UBND ngày 22/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về tinh giản biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2021; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang năm 2018, như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Thực hiện hiệu quả việc tinh giản biên chế theo chủ trương tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, Chương trình số 15-Ctr/TU ngày 19/4/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và đảm bảo phù hợp với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh;

Tinh giản biên chế gắn với kiện toàn, sắp xếp, tinh gọn về tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút người có đức, có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập trên địa bàn toàn tỉnh;

Năm 2018, thực hiện tinh giản ít nhất 423 người, bao gồm cả số nghỉ hưu, thôi việc theo quy định và tinh giản theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ (có Phụ lục chi tiết kèm theo).

2. Yêu cầu

Tinh giản biên chế được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng không xác định thời hạn trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác để nhằm từng bước nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức. Đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, đúng quy định.

Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải nêu cao vai trò, trách nhiệm trong tổ chức, triển khai thực hiện tinh giản biên chế, kết quả thực hiện được gắn với đánh giá phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm đối với người đứng đầu.

Thực hiện chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng phải kịp thời, đầy đủ và đúng quy định của pháp luật.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy

- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo hướng rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và không chồng chéo, trùng lắp; có cơ cấu hợp lý, nhất là cơ cấu về tổ chức bên trong.

- Thực hiện rà soát những nhiệm vụ mà cơ quan Nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả để chuyển sang các tổ chức sự nghiệp hoặc tổ chức ngoài Nhà nước. Không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới theo quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong trường hợp thật sự cần thiết do yêu cầu thực tiễn.

- Tiến hành kiện toàn, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo hướng thu gọn đầu mối, không để chồng chéo chức năng, nhiệm vụ; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Mạng lưới các trường, lớp học phải đảm bảo duy trì đủ sĩ số học sinh trên lớp theo các cấp học, bậc học. Sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế, nông lâm nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Về tinh giản biên chế

- Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là biên chế sự nghiệp) được giao năm 2015. Khi thành lập tổ chức mới hoặc triển khai nhiệm vụ mới được cấp có thẩm quyền giao các cơ quan, tổ chức phải tự cân đối trong tổng biên chế được giao.

- Tiếp tục hoàn thiện bản mô tả công việc, khung năng lực, trình độ đào tạo và chuyên ngành cụ thể của từng vị trí việc làm công chức và viên chức đã được phê duyệt để làm căn cứ cho việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức hàng năm.

- Rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo danh mục vị trí việc làm đã được phê duyệt. Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm theo quy định tại Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ và Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP của Chính phủ và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao làm cơ sở để tinh giản biên chế; khắc phục ngay tình trạng hình thức trong đánh giá, phân loại công chức, viên chức. Việc tinh giản biên chế phải đảm bảo đúng nguyên tắc, đối tượng, trình tự, thời hạn giải quyết tinh giản biên chế.

- Kiên quyết đề xuất tinh giản biên chế để loại trừ những cán bộ, công chức, viên chức trì trệ, nhũng nhiễu trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; thực hiện tinh giản biên chế đối với những cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn theo quy định (phẩm chất, năng lực, trình độ đào tạo, sức khỏe) và những người dôi dư do không phù hợp vị trí việc làm và sắp xếp kiện toàn tổ chức.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Tài chính, Bảo Hiểm xã hội tỉnh và cơ quan liên quan hướng dẫn các cơ quan, đơn vị của tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị Đợt I và Đợt II năm 2018 theo quy định.

- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện tinh giản biên chế năm 2018 đảm bảo tỷ lệ theo quy định và kế hoạch đề ra; kịp thời tham mưu, đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung tỷ lệ tinh giản biên chế theo đúng hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

- Tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện việc tinh giản biên chế năm 2018 trên địa bàn tỉnh báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính theo quy định.

2. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành liên quan triển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế và đề xuất UBND tỉnh trong việc bố trí kinh phí, bảo đảm kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Bảo Hiểm xã hội tỉnh thẩm định danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị Đợt I và Đợt II năm 2018.

- Hướng dẫn, kiểm tra, quyết toán kinh phí chi trả chế độ cho các đối tượng tinh giản biên chế ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tổng hợp đề nghị Bộ Tài chính cấp kinh phí và thực hiện quyết toán kinh phí tinh giản biên chế theo quy định.

3. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định danh sách đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị Đợt I và Đợt II năm 2018.

- Chỉ đạo, hướng dẫn BHXH các huyện, thành phố trong việc giải quyết chính sách, chế độ BHXH đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

4. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh; cơ quan Đảng, đoàn thể và huyện, thành phố

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, thống nhất nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý về chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp với công đoàn cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hằng năm của cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong cơ quan, công khai đề án tinh giản biên chế và danh sách đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế của cơ quan.

- Lập danh sách và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan, đơn vị Đợt I và Đợt II năm 2018 trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện nghiêm túc kế hoạch tinh giản biên chế đảm bảo đúng nguyên tắc và quy trình; đúng số lượng, tỷ lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thực hiện kịp thời chi trả kinh phí cho các đối tượng tinh giản của cơ quan, đơn vị theo quy định.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh: LĐVP, Trung tâm TT-CB, CV NC, KTTH;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VNPT ioffice;
- Lưu: VT

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

PHỤ LỤC

TINH GIẢN BIÊN TỈNH HÀ GIANG NĂM 2018
(Kèm theo Kế hoạch số: 385/KH-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2017 của UBND tỉnh)

STT

Tên cơ quan, đơn vị

Biên chế công chức và số lượng người làm việc được giao năm 2015

Số người yêu cầu giảm đến năm 2018 (Nghỉ hưu, thôi việc/Tinh giản theo Nghị định 108)

Tỷ lệ giảm (%)

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

 

TỔNG CỘNG:

28818

423

1,47

 

I

Khối hành chính nhà nước

2437

37

1,52

 

1

Sở Nội vụ

78

1

1,28

 

2

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

51

0

0,00

 

3

Sở Kế hoạch & Đầu tư

49

1

2,04

 

4

Sở Giao thông vận tải

48

1

2,08

 

5

Sở Xây dựng

38

0

0,00

 

6

Sở Tài chính

59

2

3,39

 

7

Sở Ngoại vụ

25

0

0,00

 

8

Sở Tư pháp

29

2

6,90

 

9

Sở Tài nguyên & Môi trường

46

1

2,17

 

10

Sở Khoa học & Công nghệ

39

1

2,56

 

11

Sở Công thương

146

2

1,37

 

12

Sở Văn hóa, Thể thao & DL

46

0

0,00

 

13

Sở Thông tin & Truyền thông

24

0

0,00

 

14

Sở Nông nghiệp & PTNT

384

7

1,82

Biến động: tăng 10 biên chế công chức tại QĐ số 1237/QĐ-UBND ngày 04/7/2017, do tổ chức lại Văn phòng điều phối chương trình nông thôn mới từ trực thuộc tỉnh về trực thuộc Sở NN&PTNT

15

Sở Giáo dục & Đào tạo

60

1

1,67

 

16

Sở Y tế

66

0

0,00

 

17

Văn phòng HĐND tỉnh

30

0

0,00

Năm 2015 giao 36 chỉ tiêu. Tuy nhiên hiện nay đã điều chuyển 06 biên chế công chức về VP Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh

18

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

56

0

0,00

 

19

Thanh Tra nhà nước tỉnh

30

0

0,00

 

20

Ban Dân tộc

19

0

0,00

 

21

Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh

15

0

0,00

 

22

UBND huyện Mèo Vạc

99

0

0,00

 

23

UBND huyện Đồng Văn

102

2

1,96

 

24

UBND huyện Yên Minh

97

1

1,03

 

25

UBND huyện Quản Bạ

98

2

2,04

 

26

UBND huyện Bắc Mê

94

0

0,00

 

27

UBND huyện Hoàng Su Phì

101

3

2,97

 

28

UBND huyện Xín Mần

99

3

3,03

 

29

UBND huyện Bắc Quang

104

1

0,96

 

30

UBND huyện Quang Bình

99

2

2,02

 

31

UBND huyện Vị Xuyên

109

2

1,83

 

32

UBND thành phố Hà Giang

97

2

2,06

 

II

Khối sự nghiệp

26381

386

1,46

 

1

Đài Phát thanh - Truyền hình

119

1

0,84

 

 

Trong đó: Đài tỉnh

75

0

0,00

 

 

Trung tâm Phát sóng PT - TH Núi Cấm

15

0

0,00

 

 

Trung tâm Phát sóng cổng trời Quản Bạ

15

1

6,67

 

 

Trung tâm Sản xuất chương trình Phát thanh - Truyền hình tiếng Dân tộc

14

0

0,00

 

2

Trường Cao đẳng Nghề

113

2

1,77

Biến động: tăng 14 biên chế sự nghiệp (gồm: 13 chỉ tiêu tại QĐ số 1823/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 do sáp nhập Trung tâm dạy nghề Phụ nữ và Trung tâm dạy nghề Nông dân; 01 chỉ tiêu tại QĐ 1237/QĐ-UBND ngày 04/7/2017 do tổ chức lại Trung tâm TV&XTĐT tỉnh)

3

Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật

69

1

1,45

 

4

Sở Nội vụ

6

0

0,00

 

 

Kho lưu trữ thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ

6

0

0,00

 

5

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

122

2

1,64

 

 

Trường Trung cấp nghề DT nội trú Bắc Quang

39

0

0,00

 

 

Trung tâm Dịch vụ việc làm

14

0

0,00

Biến động: tăng 02 biên chế sự nghiệp tại QĐ số 99/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 do tổ chức lại Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh.

 

Trung tâm Bảo trợ xã hội

22

1

4,55

 

 

Trung tâm Công tác xã hội trẻ em

19

0

0,00

 

 

Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội

23

0

0,00

 

 

Quỹ Bảo trợ Trẻ em

5

1

20,00

 

6

Sở Xây dựng

6

0

0,00

 

 

Trung tâm Quy hoạch xây dựng

3

0

0,00

 

 

Trung tâm Kiểm định chất lượng công trình xây dựng

3

0

0,00

 

7

Sở Tài chính

6

0

0,00

 

 

Trung tâm Dịch vụ tài chính

6

0

0,00

 

8

Sở Ngoại vụ

1

0

0,00

 

 

Trung tâm Thông tin Tư vấn & Dịch vụ đối ngoại

1

0

0,00

 

9

Sở Tư pháp

36

1

2,78

 

 

Phòng Công chứng số 1

8

1

12,50

 

 

Trung tâm DVBĐGTS

7

0

0,00

 

 

Trung tâm TGPLNN

21

0

0,00

 

10

Sở Tài nguyên và Môi trường

106

0

0,00

 

 

Trung tâm Công nghệ thông tin

15

0

0,00

Biến động: tăng 01 biên chế sự nghiệp tại QĐ 1625/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 do điều từ Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch

 

Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên

22

0

0,00

 

 

Trung tâm Quan trắc tài nguyên và Môi trường

12

0

0,00

Biến động: tăng 01 biên chế sự nghiệp tại QĐ 3227/QĐ-UBND ngày 23/12/2016

 

Văn phòng Đăng ký đất đai

57

0

0,00

Biến động: tăng 01 biên chế sự nghiệp tại QĐ 320/QĐ-UBND ngày 10/3/2017 do điều từ Trung tâm Khuyến công và xúc tiến công thương

 

Quỹ Bảo vệ môi trường

0

0

0,00

 

11

Sở Khoa học và Công nghệ

24

0

0,00

 

 

Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng thuộc Chi cục tiêu chuẩn ĐLCL

6

0

0,00

 

 

Trung tâm Thông tin & Chuyển giao công nghệ mới

18

0

0,00

 

12

Sở Công thương

19

0

0,00

 

 

Trung tâm Khuyến công & Xúc tiến công thương

19

0

0,00

Biến động: tăng 03 biên chế sự nghiệp tại QĐ 99/QĐ-UBND ngày 16/01/2017 do tổ chức lại Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh

13

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

188

2

1,06

 

 

Trung tâm Văn hóa tỉnh

24

0

0,00

 

 

Trung tâm PHP&CB

42

1

2,38

 

 

Ban quản lý Công viên địa chất và Thông tin xúc tiến du lịch

29

1

3,45

Biến động: do thực hiện tổ chức lại TT Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh, sáp nhập BQL cao nguyên đá Đồng Văn và Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch

 

Trung tâm HL&TĐTDTT

28

0

0,00

Biến động: tăng 01 biên chế sự nghiệp tại QĐ số 1625/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 do sáp nhập BQL cao nguyên đá Đồng Văn và Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch

 

Thư viện tỉnh

13

0

0,00

 

 

Bảo Tàng tỉnh

15

0

0,00

 

 

Đoàn Nghệ thuật

37

0

0,00

Biến động: tăng 01 biên chế sự nghiệp tại QĐ số 1625/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 do sáp nhập BQL cao nguyên đá Đồng Văn và TT Thông tin xúc tiến du lịch

14

Sở Thông tin và Truyền thông

9

0

0,00

 

 

Trung tâm Công nghệ thông tin & Truyền thông

9

0

0,00

Biến động: giảm 5 biên chế sự nghiệp tại QĐ số 1625/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 do sáp nhập bộ phận Cổng thông tin điện tử vào Trung tâm Công báo - Tin học trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh

15

Sở Nông nghiệp & PTNT

212

5

2,36

 

 

Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật các huyện, thành phố

40

2

5,00

 

 

Trạm Chăn nuôi và Thú y các huyện, thành phố

53

0

0,00

 

 

Trung tâm Nước sinh hoạt và VSMTNT

16

0

0,00

 

 

Trung tâm Khuyến nông

18

1

5,56

 

 

Trung tâm KHKT Giống cây trồng Đạo Đức

25

1

4,00

 

 

Trung tâm Giống cây trồng và Vật nuôi Phố Bảng

20

0

0,00

 

 

Trung tâm Thủy sản

9

0

0,00

 

 

Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng

1

0

0,00

 

 

Ban quản lý RĐD Phong Quang

6

1

16,67

 

 

Ban quản lý RĐD Tây Côn Lĩnh

7

0

0,00

 

 

Ban quản lý RĐD Du Già

7

0

0,00

 

 

Ban quản lý RĐD Bát Đại Sơn

6

0

0,00

 

 

Văn phòng điều phối chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới

4

0

0,00

Biến động: tăng 04 biên chế sự nghiệp tại QĐ số 1237/QĐ-UBND ngày 04/7/2017 do tổ chức lại VP điều phối chương trình nông thôn mới

16

Sở Giáo dục & Đào tạo

1838

15

0,82

 

 

THPT Đồng Yên

66

0

0,00

 

 

THPT Hùng An

69

0

0,00

 

 

THPT Xín Mần

53

0

0,00

 

 

THCS&THPT Xín Mần

18

0

0,00

 

 

THPT Hoàng Su Phì

54

0

0,00

 

 

THPT Thông Nguyên

40

0

0,00

 

 

THPT Việt Lâm

51

1

1,96

 

 

THPT Vị Xuyên

65

0

0,00

 

 

THCS&THPT Linh Hồ

62

0

0,00

 

 

THCS&THPT Phương Tiến

42

0

0,00

 

 

THCS&THPT Tùng Bá

54

0

0,00

 

 

THPT Lê Hồng Phong

72

1

1,39

 

 

PTDT NT THPT Tỉnh

60

2

3,33

 

 

THPT Chuyên

74

0

0,00

 

 

THPT Ngọc Hà

56

0

0,00

 

 

THPT Quản Bạ

46

0

0,00

 

 

THPT Quyết Tiến

23

0

0,00

 

 

THPT Yên Minh

45

0

0,00

 

 

PTDTNT Yên Minh

64

1

1,56

 

 

THPT Mậu Duệ

34

0

0,00

 

 

THPT Đồng Văn

39

0

0,00

 

 

THPT Mèo Vạc

49

0

0,00

 

 

THPT Bắc Mê

43

0

0,00

 

 

THPT Kim Ngọc

35

0

0,00

 

 

Trường THCS và THPT Liên Hiệp

31

0

0,00

 

 

PTDT NT THCS&THPT Bắc Quang

68

6

8,82

 

 

THPT Việt Vinh

73

1

1,37

 

 

THPT Tân Quang

44

0

0,00

 

 

THPT Quang Bình

45

0

0,00

 

 

THPT Xuân Giang

65

0

0,00

 

 

THCS&THPT Nà Chì

52

0

0,00

 

 

THCS&THPT Minh Ngọc

44

0

0,00

 

 

Cao đẳng Sư phạm

147

1

0,68

 

 

TGDTX-HN tỉnh

55

2

3,64

 

17

Sở Y tế

4149

48

1,16

 

 

Các đơn vị tuyến tỉnh

1172

16

1,37

 

 

Bệnh viện đa khoa tỉnh

523

7

1,34

 

 

Bệnh viện Y dược cổ truyền

132

0

0,00

 

 

Bệnh viện Lao & bệnh phổi

107

0

0,00

 

 

Bệnh viện Phục hồi chức năng

72

0

0,00

 

 

Bệnh viện Mắt

49

1

2,04

 

 

Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh

65

3

4,62

 

 

Trung tâm phòng chống HIV/AIDS

30

1

3,33

 

 

Trung tâm PCSR-KST&CT

24

0

0,00

 

 

Trung tâm Kiểm nghiệm

29

0

0,00

 

 

Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản

30

0

0,00

 

 

Trung tâm Truyền thông GDSK

14

1

7,14

 

 

Trung tâm Giám định Y khoa

14

0

0,00

 

 

Trung tâm Pháp y

13

0

0,00

 

 

Trường Trung cấp Y tế

70

3

4,29

 

 

Các đơn vị Tuyến huyện, thành phố

2977

32

1,07

 

 

huyện Mèo Vạc

233

2

0,86

 

 

Trung tâm Y tế huyện

119

1

0,84

 

 

Bệnh viện đa khoa huyện

108

1

0,93

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

0

0,00

 

 

huyện Đồng Văn

245

2

0,82

 

 

Trung tâm Y tế huyện

131

1

0,76

 

 

Bệnh viện đa khoa huyện

108

1

0,93

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

0

0,00

 

 

huyện Yên Minh

336

4

1,19

 

 

Trung tâm Y tế huyện

119

3

2,52

 

 

Bệnh viện đa khoa khu vực

211

1

0,47

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

0

0,00

 

 

huyện Quản Bạ

221

3

1,36

 

 

Trung tâm Y tế huyện

105

2

1,90

 

 

Bệnh viện đa khoa huyện

110

1

0,91

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

0

0,00

 

 

huyện Bắc Mê

207

5

2,42

 

 

Trung tâm Y tế huyện

93

2

2,15

 

 

Bệnh viện đa khoa huyện

108

3

2,78

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

0

0,00

 

 

huyện Hoàng Su Phì

362

3

0,83

 

 

Trung tâm Y tế huyện

150

0

0,00

 

 

Bệnh viện đa khoa khu vực

206

3

1,46

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

0

0,00

 

 

huyện Xín Mần

311

5

1,61

 

 

Trung tâm Y tế huyện

130

4

3,08

 

 

Bệnh viện đa khoa huyện

98

1

1,02

 

 

Bệnh viện đa khoa Nà Trì

77

0

0,00

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

0

0,00

 

 

huyện Bắc Quang

419

2

0,48

 

 

Trung tâm Y tế huyện

157

2

1,27

 

 

Bệnh viện đa khoa khu vực

256

0

0,00

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

0

0,00

 

 

huyện Quang Bình

243

1

0,41

 

 

Trung tâm Y tế huyện

113

1

0,88

 

 

Bệnh viện đa khoa huyện

124

0

0,00

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

0

0,00

 

 

huyện Vị Xuyên

316

3

0,95

 

 

Trung tâm Y tế huyện

168

1

0,60

 

 

Bệnh viện đa khoa huyện

142

1

0,70

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

1

16,67

 

 

thành phố Hà Giang

84

2

2,38

 

 

Trung tâm Y tế thành phố

78

2

2,56

 

 

Trung tâm Dân số - KHHGĐ

6

0

0,00

 

18

Văn phòng HĐND tỉnh

7

0

0,00

 

 

Trung tâm Thông tin

7

0

0,00

 

19

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

32

1

3,13

 

 

Trung tâm Thông tin - Công báo

16

0

0,00

Biến động: tăng 5 biên chế sự nghiệp tại QĐ số 1625/QĐ-UBND ngày 21/8/2017 do sáp nhập bộ phận cổng thông tin điện tử thuộc Sở TTTT vào Trung tâm CB-TH

 

Nhà khách Văn phòng UBND tỉnh

13

1

7,69

 

 

Trung tâm Hành chính công tỉnh

3

0

 

 

20

Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh

26

1

3,85

 

 

Văn phòng Ban

13

 

 

 

 

Trung tâm dịch vụ, tu vấn và hạ tầng khu kinh tế

13

1

7,69

 

21

UBND huyện Mèo Vạc

1775

20

1,13

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Du lịch

31

1

3,23

Biến động: do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sáp nhập BQL công viên địa chất toàn cầu CNĐ Đồng Văn và TT Thông tin xúc tiến du lịch

 

Trạm Khuyến nông

7

0

0,00

 

 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX

37

0

0,00

 

 

Đơn vị trường học

1700

19

1,12

 

22

UBND huyện Đồng Văn

1820

25

1,37

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch

32

0

0,00

Biến động: do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sáp nhập BQL công viên địa chất toàn cầu CNĐ Đồng Văn và TT Thông tin xúc tiến du lịch

 

Trạm Khuyến nông

7

0

0,00

 

 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX

41

2

4,88

 

 

Đơn vị trường học

1740

23

1,32

 

23

UBND huyện Yên Minh

2080

46

2,21

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Du lịch

31

1

3,23

Biến động: do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sáp nhập BQL công viên địa chất toàn cầu CNĐ Đồng Văn và TT Thông tin xúc tiến du lịch

 

Trạm Khuyến Nông

7

1

14,29

 

 

Ban quản lý rừng phòng hộ

7

1

14,29

 

 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX

35

1

2,86

 

 

Đơn vị trường học

2000

42

2,10

 

24

UBND huyện Quản Bạ

1520

28

1,84

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Du lịch

28

0

0,00

Biến động: do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sáp nhập BQL công viên địa chất toàn cầu CNĐ Đồng Văn và TT Thông tin xúc tiến du lịch

 

Trạm Khuyến nông

7

0

0,00

 

 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX

37

2

5,41

 

 

Đơn vị trường học

1448

26

1,80

 

25

UBND huyện Bắc Mê

1419

17

1,20

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Du lịch

31

0

0,00

Biến động: do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

Trạm Khuyến Nông

6

0

0,00

 

 

Ban quản lý rừng phòng hộ

7

1

14,29

 

 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX

37

1

2,70

 

 

Đơn vị trường học

1338

15

1,12

 

26

UBND huyện Hoàng Su Phì

1783

20

1,12

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Du lịch

32

0

0,00

Biến động: Do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

Trạm Khuyến nông

8

0

0,00

 

 

Ban Quản lý rừng phòng hộ

7

0

0,00

 

 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX

38

1

2,63

 

 

Đơn vị trường học

1698

19

1,12

 

27

UBND huyện Xín Mần

1614

21

1,30

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Du lịch

28

1

3,57

Biến động: do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

Trạm Khuyến nông

7

0

0,00

 

 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX

36

1

2,78

 

 

Đơn vị trường học

1543

19

1,23

 

28

UBND huyện Bắc Quang

2453

56

2,28

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Du lịch

40

1

2,50

Biến động: do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

Trung tâm dịch vụ và chuyển giao khoa học về NLN

12

0

0,00

 

 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX

28

1

3,57

 

 

Đơn vị trường học

2373

54

2,28

 

29

UBND huyện Quang Bình

1482

19

1,28

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Du lịch

29

0

0,00

Biến động: do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

Trạm Khuyến nông

8

0

0,00

 

 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX

40

0

0,00

 

 

Đơn vị trường học

1405

19

1,35

 

30

UBND huyện Vị Xuyên

2305

35

1,52

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Du lịch

37

1

2,70

Biến động: do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

Trạm Khuyến nông

8

0

0,00

 

 

Ban Quản lý rừng phòng hộ

7

0

0,00

 

 

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - GDTX

34

0

0,00

 

 

Đơn vị trường học

2219

34

1,53

 

31

UBND thành phố Hà Giang

1042

20

1,92

 

 

Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch

30

1

3,33

Biến động: do sáp nhập Đài Truyền thanh - Truyền hình và Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch

 

Trạm Khuyến nông

6

0

0,00

 

 

Trung tâm Giải quyết Thủ tục hành chính công

1

0

0,00

 

 

Đơn vị trường học

1005

19

1,89