- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn số 222/LĐTBXH-VL năm 2023 thực hiện tiểu dự án "Hỗ trợ việc làm bền vững" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 về quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và triển khai Đề án 06/CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3691/KH-UBND | Lai Châu, ngày 27 tháng 9 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025; Công văn số 222/LĐTBXH-VL ngày 31/01/2023 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện tiểu dự án “Hỗ trợ việc làm bền vững” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 về quản lý lao động gắn với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và triển khai Đề án 06/CP của Chính phủ; Công văn số 907/CVL-QLLĐ ngày 05/9/2023 của Cục Việc làm về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động quản lý lao động gắn với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động gắn với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2023 - 2025, cụ thể như sau:
1. Mục đích
Thu thập thông tin cơ bản, chính xác về thực trạng lao động, việc làm, thất nghiệp của người lao động, thông tin về thực trạng sử dụng lao động để làm cơ sở hoạch định chính sách việc làm và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng và hình thành cơ sở dữ liệu của tỉnh về thị trường lao động gắn với việc chuyển đổi số của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Yêu cầu
Công tác triển khai của các cấp địa phương, đơn vị liên quan đảm bảo về thời gian, tiến độ, kịp thời, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa.
Việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động gắn với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác đảm bảo nguyên tắc “Đúng - Đủ - Sạch - Sống”; quản lý, lưu trữ, bảo mật, đảm bảo an ninh, an toàn thông tin theo các quy định của pháp luật.
Bảo đảm phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm dữ liệu được thu thập, cập nhật chính xác, đầy đủ, có hệ thống; đáp ứng yêu cầu nhập dữ liệu vào phần mềm trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và Chương trình Chuyển đổi số quốc gia.
Lồng ghép với các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ. Bảo đảm thực hiện hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THU THẬP THÔNG TIN
1. Phạm vi: Thu thập, cập nhật, tổng hợp thông tin về người lao động được tiến hành trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Đối tượng: Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên đang cư trú tại địa bàn tỉnh.
III. THU THẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH SỬA, TỔNG HỢP VÀ KHAI THÁC THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Thu thập thông tin, xác lập cơ sở dữ liệu ban đầu (dữ liệu gốc)
a) Đối tượng thu thập thông tin: người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên đang cư trú tại địa bàn tỉnh.
b) Nội dung thông tin thu thập: Phiếu thông tin về người lao động theo Mẫu số 03-Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/6/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là: Phiếu).
c) Quy trình thực hiện
Năm 2023 là năm đầu tiên xác lập cơ sở dữ liệu ban đầu (dữ liệu gốc), căn cứ vào số lượng đối tượng dự kiến thu thập thông tin và khối lượng công việc thực hiện, UBND cấp huyện ban hành kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thuộc phạm vi quản lý với những công việc, cụ thể như sau:
- Điều tra ghi Phiếu: Điều tra viên (sau đây viết tắt là: ĐTV) là Trưởng bản/Tổ trưởng tổ dân phố hoặc tương đương trực tiếp phỏng vấn, thu thập thông tin người lao động và ghi đầy đủ, đúng thực tế thông tin từng người lao động vào Phiếu điều tra đảm bảo hoàn thành việc thu thập thông tin trong thời gian 30 ngày kể từ ngày bắt đầu điều tra.
- Tổng hợp và bàn giao Phiếu điều tra: ĐTV chịu trách nhiệm tổng hợp Phiếu điều tra đảm bảo đối tượng điều tra tại địa bàn đầy đủ, tránh trùng lắp hoặc bỏ sót và nộp Phiếu về UBND cấp xã. Thời gian trong 05 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc điều tra.
- Kiểm tra, hoàn chỉnh Phiếu điều tra: UBND cấp xã chỉ đạo bộ phận chuyên môn tiếp nhận Phiếu điều tra, thực hiện kiểm tra thông tin đã ghi trên Phiếu đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, nội dung ghi đúng nghiệp vụ hướng dẫn của cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội. Nếu phát hiện sai hoặc thiếu sót thông tin, công chức chuyên trách về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã và ĐTV tiến hành thu thập thông tin và ghi Phiếu mới. Thời gian thực hiện 05 ngày, kể từ ngày nhận Phiếu điều tra.
- Bàn giao Phiếu điều tra và nhập tin:
+ Sau khi kiểm tra và hoàn chỉnh Phiếu, trong thời gian 03 ngày, công chức chuyên trách về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã bàn giao Phiếu điều tra cho lực lượng Công an cấp xã cập nhật vào phần mềm trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư (theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Công an); trường hợp thông tin có sai sót phối hợp với công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội để kiểm tra bổ sung, chỉnh sửa theo quy định. Thời gian thực hiện nhập tin trong 30 ngày, kể từ ngày nhận bàn bàn giao Phiếu điều tra.
+ Công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã thường xuyên phối hợp với ĐTV cung cấp đầy đủ thông tin thay đổi hoặc bổ sung các công dân chưa có thông tin cho Công an cấp xã cập nhật vào phần mềm trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư đảm bảo kịp thời, chính xác.
d) Tổng hợp kết quả điều tra, thu thập, cập nhật thông tin
Kết quả điều tra, thu thập, cập nhật thông tin người lao động được cập nhật hằng ngày trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Sau khi toàn bộ người lao động từ đủ 15 tuổi được nhập vào phần mềm trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ quan Công an các cấp chịu trách nhiệm quản lý thông tin đã được nhập vào hệ thống. Đồng thời, cung cấp thống kê, báo cáo tình hình biến động của người lao động cho đơn vị chuyên trách cùng cấp để phục vụ công tác quản lý khi có yêu cầu.
2. Cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu
a) Cập nhật, chỉnh sửa thông tin, cơ sở dữ liệu
Hoạt động cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động được thực hiện thường xuyên trong những năm tiếp theo sau khi cơ sở dữ liệu ban đầu (dữ liệu gốc) được xác lập và thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động được cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn:
- Kết quả của quá trình thực hiện các thủ tục hành chính, nghiệp vụ liên quan đến quản lý lao động.
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thay đổi hoặc phát hiện các thông tin trong cơ sở dữ liệu về người lao động chưa đầy đủ, chính xác.
- Từ các cơ sở dữ liệu khác có liên quan khi có thay đổi.
Trường hợp người lao động phát hiện có sự thay đổi thông tin về nhân khẩu học, việc làm, quan hệ lao động của bản thân, UBND cấp xã tổ chức hướng dẫn người lao động khai báo, ghi thông tin cần thay đổi hoặc điều chỉnh vào Phiếu và tiến hành nhập dữ liệu thay đổi vào phần mềm hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.
Căn cứ vào Phiếu đề nghị bổ sung của công dân chưa có thông tin trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư hoặc Phiếu thay đổi thông tin do công dân đến kê khai tại UBND cấp xã, công chức chuyên trách về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã phối hợp kiểm tra thông tin và chuyển Phiếu cho Công an cấp xã cập nhật vào phần mềm trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư đảm bảo kịp thời, chính xác theo quy định.
b) Cập nhật, bổ sung thông tin, cơ sở dữ liệu định kỳ hàng năm
Hàng năm, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch thu thập thông tin, ghi Phiếu điều tra và tổ chức cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu theo quy định.
c) Phương thức thực hiện
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ công tác thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động của địa phương.
UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện việc thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý.
Hằng năm, UBND cấp xã căn cứ vào nguồn lực, hướng dẫn của UBND cấp trên và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện: Lập kế hoạch và tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý; xử lý các vấn đề phát sinh; thiết lập cơ chế chia sẻ dữ liệu người lao động thu thập với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác là cơ sở để xác thực hoàn thiện và cung cấp sổ lao động điện tử của người lao động.
3. Khai thác thông tin về người lao động
Các thông tin từ cơ sở dữ liệu về người lao động được sử dụng để làm cơ sở quản lý lao động và thiết lập sổ lao động điện tử cho người lao động.
Cơ quan quản lý nhà nước về lao động, việc làm ở trung ương, địa phương khai thác, sử dụng dữ liệu phục vụ các hoạt động quản lý nhà nước về lao động theo thẩm quyền.
Người lao động sử dụng sổ lao động điện tử để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính liên quan đến đào tạo, tuyển dụng lao động, tham gia các chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và các hoạt động của cơ quan liên quan khác.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu người lao động qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cổng thông tin điện tử của địa phương và các hình thức khác do cơ quan có thẩm quyền cung cấp.
Cơ quan Công an cùng cấp quản lý thông tin nhập vào hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và cung cấp các thống kê, báo cáo tình hình biến động của người lao động cho đơn vị chuyên trách cùng cấp, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp phục vụ công tác quản lý khi có yêu cầu.
IV. THỜI ĐIỂM THU THẬP, CẬP NHẬT
1. Thời điểm thu thập, cập nhật hằng năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 7 và hoàn thành trước tháng 10 để tổng hợp báo cáo cáo kết quả thực hiện trong năm.
2. Riêng năm 2023, xác lập cơ sở dữ liệu ban đầu (dữ liệu gốc) thực hiện bắt đầu từ tháng 10 và hoàn thành việc nhập dữ liệu vào phần mềm trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư theo tiến độ như sau:
- Từ ngày 20/10/2023 đến 20/11/2023: Hoàn thành xong nội dung thu thập, cập nhật thông tin vào Phiếu điều tra (theo Mẫu số 03-Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 11/2022/TT-BLĐTBXH).
- Từ ngày 25/11/2023 đến 25/12/2023: Hoàn thành xong nội dung cập nhật thông tin Phiếu điều tra vào phần mềm trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư.
1. Nguồn kinh phí: Từ nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; nguồn kinh phí lồng ghép thực hiện các Chương trình, Đề án, Kế hoạch có liên quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
2. Nội dung và mức chi: Thực hiện theo quy định hiện hành. Việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này; thực hiện tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thu thập, cập nhật dữ liệu thông tin người lao động theo quy định. Kiểm tra, giám sát tình hình thu thập, cập nhật thông tin người lao động trên địa bàn tỉnh, công tác quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện.
Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được giao thực hiện kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
2. Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Kế hoạch theo nhiệm vụ được phân công.
Chỉ đạo Công an cấp xã tiếp nhận Phiếu thu thập thông tin về người lao động từ công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã và chịu trách nhiệm nhập thông tin từ Phiếu thông tin vào phần mềm trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư đảm bảo kịp thời, chính xác (theo tài liệu hướng dẫn của Bộ Công an). Đồng thời tham gia kiểm tra, giám sát, đôn đốc kết quả thu thập, cập nhật thông tin người lao động lên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Chỉ đạo các đơn vị chức năng Công an cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã quản lý thông tin người lao động đã cập nhật vào hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư; cung cấp các thống kê, báo cáo tình hình biến động của người lao động cho đơn vị Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp khi có yêu cầu.
Tổng hợp, chia sẻ thông tin Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan rà soát, thẩm tra và tham mưu UBND tỉnh xem xét, phân bổ kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, phân bổ nguồn vốn đầu tư công theo quy định (nếu có).
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ biến nội dung Kế hoạch này và thường xuyên thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp các sở, ngành, địa phương hướng dẫn kết nối hệ thống, dữ liệu và đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho việc cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm.
6. UBND các huyện, thành phố
Hằng năm, xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí triển khai thực hiện thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin của người lao động trên địa bàn quản lý . Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai các hoạt động hướng dẫn nghiệp vụ cho cấp xã trong công tác điều tra, thu thập, cập nhật , tổng hợp, xử lý thông tin và lập báo cáo thống kê thông tin thu thập.
Thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thu thập, lưu trữ, tổng hợp, cập nhật thông tin của người lao động tại địa phương; đánh giá kết quả thực hiện, tổng hợp báo cáo theo quy định và hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Quản lý, sử dụng nguồn kinh phí giao thực hiện kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành.
Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và xã hội và UBND cấp xã:
- Phối hợp với Công an cùng cấp và các phòng ban, đơn vị, đoàn thể cùng cấp ở địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn quản lý bảo đảm đầy đủ, chính xác, khách quan, trung thực.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện in, cấp Phiếu điều tra cho UBND cấp xã đảm bảo đúng mẫu, đủ số lượng Phiếu theo đối tượng được điều tra; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan thực hiện thanh, quyết toán kinh phí công tác điều tra, thu thập thông tin người lao động đúng theo quy định hiện hành.
- UBND cấp xã thường xuyên cung cấp các thông tin thay đổi hoặc bổ sung các công dân chưa có thông tin cho Công an cùng cấp cập nhật vào phần mềm trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư đảm bảo kịp thời, chính xác.
7. UBND cấp xã
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin về người lao động cư trú trên địa bàn quản lý.
Chỉ đạo công chức chuyên trách về lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận Phiếu thu thập thông tin người lao động; hướng dẫn, phối hợp với các ĐTV tiến hành thu thập Phiếu thông tin người lao động và chuyển cho Công an cấp xã thực hiện triển khai nhập vào phần mềm trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư. Tổng hợp kinh phí thu thập, thủ tục gửi UBND huyện, thành phố (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để thanh quyết toán theo quy định.
Chỉ đạo công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã thường xuyên cung cấp các thông tin thay đổi hoặc bổ sung các công dân chưa có thông tin cho Công an cấp xã cập nhật vào phần mềm trên hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư đảm bảo kịp thời, chính xác.
Lựa chọn điều tra viên thu thập, cập nhật thông tin người lao động là Trưởng bản/Tổ trưởng tổ dân phố hoặc tương đương trên địa bàn tham gia tập huấn nghiệp vụ và trực tiếp thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động của địa phương; thực hiện kiểm tra giám sát, làm sạch thông tin ghi chép; tổng hợp Phiếu thu thập gửi về công chức phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội cấp xã.
Thiết lập cơ chế chia sẻ dữ liệu người lao động đã thu thập với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác là cơ sở để xác thực hoàn thiện và cung cấp sổ lao động điện tử của người lao động.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố phối hợp triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 275/KH-UBND năm 2023 về tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động và thông tin nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025
- 2Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2023 tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2023 về tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2023-2025
- 4Kế hoạch 2611/KH-UBND năm 2023 về thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2023-2025
- 5Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2023 tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động phục vụ công tác quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 6Kế hoạch 284/KH-UBND về thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023
- 7Kế hoạch 72/KH-UBND thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2024
- 8Kế hoạch 1205/KH-UBND tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2024
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 11/2022/TT-BLĐTBXH hướng dẫn nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Công văn số 222/LĐTBXH-VL năm 2023 thực hiện tiểu dự án "Hỗ trợ việc làm bền vững" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 về quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và triển khai Đề án 06/CP do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Kế hoạch 275/KH-UBND năm 2023 về tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động và thông tin nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025
- 7Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2023 tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 8Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2023 về tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2023-2025
- 9Thông tư 55/2023/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Kế hoạch 2611/KH-UBND năm 2023 về thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2023-2025
- 11Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2023 tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động phục vụ công tác quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Kế hoạch 284/KH-UBND về thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2023
- 13Kế hoạch 72/KH-UBND thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh Bắc Giang năm 2024
- 14Kế hoạch 1205/KH-UBND tổ chức thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2024
Kế hoạch 3691/KH-UBND năm 2023 thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, tổng hợp thông tin về người lao động gắn với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư và các Cơ sở dữ liệu khác trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2023-2025
- Số hiệu: 3691/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/09/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Tống Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/09/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định