- 1Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2014 về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Luật thú y 2015
- 5Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Luật Chăn nuôi 2018
- 9Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 13Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 14Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 364/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 09 tháng 9 năm 2020 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Thực hiện Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi giai đoạn 2020-2025”;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1311/TTr-SNN ngày 03/9/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2020-2025, với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Chủ động giám sát phát hiện sớm, cảnh báo, áp dụng kịp thời, có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP); bảo đảm áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh nhằm giảm thiểu tổn thất về kinh tế, hạn chế tác động xấu của giá thịt lợn đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI), môi trường và các hoạt động thương mại động vật, sản phẩm động vật của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trên 90% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm đầu thực hiện Kế hoạch; trên 95% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm tiếp theo và 99% số xã, phường, thị trấn không có bệnh DTLCP trong 02 năm cuối thực hiện Kế hoạch.
- Xây dựng thành công các cơ sở chăn nuôi lợn an toàn bệnh DTLCP nhằm góp phần đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và hướng tới xuất khẩu lợn, sản phẩm thịt lợn.
- Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học.
- Thực hiện tốt việc giám sát chủ động và bị động đối với bệnh DTLCP để có các giải pháp phòng, chống phù hợp và hiệu quả.
- Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật Chăn nuôi; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, vôi bột; đầu tư nâng cấp các cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, cụ thể:
Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ, vừa và chăn nuôi nông hộ: Thực hiện theo các nội dung tại Công văn số 5329/BNN-CN ngày 25/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường một số biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh DTLCP.
Cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn: Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-14:2010/BNNPTNT về điều kiện trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học ban hành kèm theo Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/01/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được các mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.
a) Nguyên tắc nuôi tái đàn lợn
- Chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh DTLCP hoặc tại cơ sở có bệnh DTLCP nhưng đã qua 21 ngày và không tái phát bệnh DTLCP; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố chưa công bố hết dịch bệnh DTLCP, chỉ được nuôi tại cơ sở tập trung chưa bị bệnh DTLCP, đã được chứng nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, được cấp chứng nhận VietGAHP, GlobalGAP hoặc được chính quyền cơ sở, cơ quan thú y xác nhận đáp ứng đủ yêu cầu an toàn dịch bệnh để tái đàn, tăng đàn.
b) Yêu cầu đối với cơ sở nuôi tái đàn lợn
- Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải kê khai với chính quyền cơ sở trước khi thực hiện việc nuôi tái đàn lợn, tăng đàn theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Có chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, con giống, thức ăn nước uống, chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh thú y và các biện pháp quản lý cơ sở chăn nuôi theo các quy định của pháp luật về chăn nuôi, thú y hoặc đã được chứng nhận cơ sở an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, VietGAHP, GlobalGap.
- Định kỳ lấy mẫu môi trường, nước, chất thải,… xét nghiệm khẳng định không có vi rút DTLCP đối với các cơ sở chăn nuôi có quy mô lớn.
c) Các bước nuôi tái đàn lợn
- Nuôi chỉ báo với số lượng khoảng 10% tổng số lợn có thể nuôi tại cơ sở có quy mô và khả năng nuôi trên 100 con lợn ở một thời điểm hoặc nuôi không quá 10 con lợn đối với cơ sở có quy mô và khả năng nuôi dưới 100 con đảm bảo không có dịch bệnh tái phát trong khoảng thời gian ít nhất 21 ngày.
- Hằng ngày theo dõi, giám sát chặt chẽ số lượng nuôi chỉ báo trong thời gian ít nhất 21 ngày; trường hợp cần thiết lấy mẫu xét nghiệm phát hiện mầm bệnh DTLCP (chủ cơ sở có thể tự lấy dưới sự giám sát của cán bộ thú y hoặc cán bộ thú y thực hiện việc lấy mẫu). Trường hợp nghi lợn bị bệnh, phải khai báo ngay cho chính quyền, cơ quan thú y và áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Sau khi nuôi chỉ báo ít nhất 21 ngày, nếu lợn không có biểu hiện bệnh hoặc mẫu xét nghiệm cho kết quả âm tính với bệnh DTLCP (áp dụng đối với trường hợp lấy mẫu xét nghiệm), thực hiện nuôi tái đàn thận trọng và có thể đạt 100% quy mô chăn nuôi của cơ sở.
d) Chính quyền cơ sở và cơ quan thú y tổ chức kiểm tra, xác nhận điều kiện nuôi tái đàn; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình chăn nuôi và công tác phòng, chống dịch bệnh.
a) Giám sát chủ động
- Chủ cơ sở nuôi lợn, Nhân viên thú y cấp xã chủ động theo dõi, giám sát đàn lợn. Trường hợp phát hiện lợn bệnh, nghi mắc bệnh DTLCP, lợn chết không rõ nguyên nhân hoặc lợn, sản phẩm của lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc phải báo ngay cho cơ quan chuyên môn thú y cấp huyện; cơ quan chuyên môn thú y cấp huyện phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh thực hiện việc lấy mẫu để xét nghiệm bệnh DTLCP trước khi xử lý tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút DTLCP tại hộ chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi, kinh doanh, thu gom, giết mổ lợn, chế biến và tiêu thụ sản phẩm từ lợn, trên lợn và sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc bị bắt giữ trên địa bàn tỉnh, môi trường chăn nuôi tại các địa bàn có nguy cơ cao.
b) Giám sát bị động
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tổ chức thực hiện lấy mẫu xét nghiệm vi rút DTLCP và chẩn đoán phân biệt đối với: đàn lợn nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh DTLCP; đàn lợn nghi có tiếp xúc với đàn lợn mắc bệnh DTLCP; lợn ốm, chết không rõ nguyên nhân; mẫu môi trường; điều tra xác định nguyên nhân nếu nghi đàn lợn bị bệnh DTLCP.
- Điều tra ổ dịch, truy tìm nguồn bệnh: Chính quyền địa phương chỉ đạo, phối hợp cùng cơ quan chuyên môn thú y cấp huyện tiến hành điều tra ổ dịch (hộ, cơ sở chăn nuôi bị nhiễm DTLCP). Việc điều tra ổ dịch được triển khai tối thiểu 21 ngày trở về trước (trước khi xuất hiện dấu hiệu lâm sàng tại ca bệnh đầu tiên) và sẽ tiếp tục kéo dài đến thời điểm áp dụng các biện pháp kiểm soát ổ dịch.
4. Tiêu hủy lợn mắc bệnh DTLCP
- Tiêu hủy toàn bộ lợn mắc bệnh, lợn chết, lợn có kết quả xét nghiệm dương tính với mầm bệnh DTLCP.
- Biện pháp tiêu hủy: Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tham khảo, lựa chọn và áp dụng các biện pháp tiêu hủy lợn, sản phẩm từ lợn có mầm bệnh DTLCP phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại cơ sở có lợn mắc bệnh DTLCP hoặc tại các cơ sở chưa có lợn mắc bệnh nhưng nằm trong vùng dịch khi có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP có thể được vận chuyển, giết mổ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 5 và điểm d khoản 6 Mục này.
5. Kiểm soát vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn
a) Trong trường hợp không có bệnh DTLCP
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi xuất phát: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; vệ sinh và phun thuốc sát trùng phương tiện, dụng cụ vận chuyển; vệ sinh, sát trùng người tham gia vận chuyển; tổ chức lấy mẫu đối với các trường hợp lợn nghi mắc bệnh, sản phẩm lợn nghi mang mầm bệnh để kịp thời phát hiện, xử lý triệt để, bảo đảm không làm lây lan dịch bệnh.
- Khi các tỉnh giáp ranh với tỉnh Bắc Ninh xảy ra dịch, bố trí đầy đủ lực lượng liên ngành: Thú y, Quản lý thị trường, Công an và các lực lượng liên quan để tổ chức kiểm soát chặt chẽ đối với lợn và sản phẩm lợn vận chuyển qua địa bàn tỉnh.
- Tổ chức kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển lợn và sản phẩm lợn tại nơi đến thuộc địa bàn tỉnh: Thực hiện nghiêm các quy trình kiểm dịch vận chuyển, các quy định, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT; vệ sinh và phun thuốc sát trùng các phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển.
- Kiên quyết xử lý nếu phát hiện lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc hoặc nhập lậu, nghi nhập lậu vào tỉnh hoặc đi qua địa bàn tỉnh.
- Từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng cho các trang trại chăn nuôi lợn, tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc lợn, sản phẩm từ lợn.
b) Trong trường hợp có bệnh DTLCP.
- Đối với lợn khỏe mạnh trong cùng ô chuồng, dãy chuồng có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP thì được vận chuyển để tiêu thụ tại địa bàn cấp huyện.
- Đối với lợn khỏe mạnh tại ô chuồng, dãy chuồng chưa có lợn mắc bệnh, lấy mẫu và có kết quả xét nghiệm âm tính với mầm bệnh DTLCP được vận chuyển để nuôi hoặc tiêu thụ thuộc địa bàn cấp tỉnh.
- Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học hoặc đã tham gia chương trình giám sát, lấy mẫu có kết quả xét nghiệm âm tính các bệnh (bao gồm cả bệnh DTLCP), lợn không có triệu chứng của bệnh DTLCP trong vòng 21 ngày trước thời điểm vận chuyển, được phép vận chuyển ra khỏi vùng có dịch theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y. Trường hợp vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh phải đáp ứng yêu cầu vận chuyển trong tỉnh và phải được thực hiện kiểm dịch theo quy định của pháp luật thú y.
- Việc vận chuyển lợn, sản phẩm lợn được thực hiện theo quy định pháp luật về thú y trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
6. Quản lý giết mổ lợn và việc tiêu thụ các sản phẩm thịt lợn
a) Yêu cầu đối với cơ sở giết mổ lợn
- Cơ sở giết mổ tập trung bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Thú y và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (QCVN 01-150: 2017/BNNPTNT ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và PTNT).
- Cơ sở giết mổ nhỏ lẻ bảo đảm các yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Thú y.
- Được cơ quan quản lý chuyên môn thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định; trừ trường hợp cơ sở đã có Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm (BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.
- Có cán bộ thú y thực hiện việc kiểm soát giết mổ theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Yêu cầu đối với lợn được đưa vào giết mổ
- Bảo đảm theo quy định tại Điều 4 Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
- Có kết quả xét nghiệm âm tính với bệnh DTLCP từ cơ sở chăn nuôi lợn ở trong vùng dịch thuộc phạm vi trong và ngoài địa bàn cấp tỉnh theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Trường hợp lợn được vận chuyển từ tỉnh khác phải có giấy chứng nhận kiểm dịch động vật vận chuyển ra khỏi địa bàn cấp tỉnh của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh nơi xuất phát theo quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Được vận chuyển bằng phương tiện chuyên dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
c) Quản lý tiêu thụ thịt lợn và sản phẩm từ lợn của các cơ sở giết mổ
- Được giết mổ, sơ chế tại các cơ sở giết mổ được thẩm định, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm a khoản này.
- Thịt lợn và sản phẩm từ lợn sau khi giết mổ phải vận chuyển bằng phương tiện vận chuyển lạnh chuyên dụng đáp ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Luật Thú y và QCVN 01-100:2012/BNNPTNT (ban hành kèm theo Thông tư số 30/2012/TT-BNNPTNT ngày 03/7/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT) khi đi tiêu thụ.
- Đảm bảo theo các quy định của pháp luật về thú y và an toàn thực phẩm.
d) Trong trường hợp có bệnh DTLCP: Lợn được vận chuyển để giết mổ phải đáp ứng quy định tại điểm b khoản 5 Mục này.
7. Vệ sinh, tiêu độc, khử trùng
a) Khi chưa có dịch xảy ra
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô vừa, lớn: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô nhỏ, chăn nuôi nông hộ: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút DTLCP.
- Định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản phẩm của gia cầm bằng vôi bột (có độ pH ≥12) hoặc hóa chất khử trùng tiêu chuẩn dùng trong thú y; thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc sau mỗi buổi họp chợ, mỗi ca giết mổ lợn; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
- Thực hiện các đợt tiêu độc, khử trùng môi trường do Bộ Nông nghiệp và PTNT phát động. Ngoài ra căn cứ tình hình thực tế, các huyện, thị xã, thành phố chủ động triển khai thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi.
b) Khi xảy ra dịch
- Tại ổ dịch (xã, phường, thị trấn có dịch) và vùng bị dịch uy hiếp (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với ổ dịch): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc liên tục 01 lần/ngày trong vòng 01 tuần đầu tiên; 03 lần/tuần trong 02 tuần tiếp theo.
- Vùng đệm (các xã, phường, thị trấn tiếp giáp với vùng bị dịch uy hiếp): Thực hiện việc tổng vệ sinh, khử trùng tiêu độc với tần suất 01 lần/tuần liên tục cho đến khi kết thúc ổ dịch.
8. Xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh
- Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.
- Hằng năm, tổ chức hướng dẫn xây dựng các cơ sở sản xuất, chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh; phấn đấu đến năm 2025, có ít nhất 20 cơ sở được công nhận an toàn dịch bệnh.
- Các doanh nghiệp chăn nuôi có tiềm năng xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong tỉnh, xuất bán ra ngoài tỉnh và hướng tới xuất khẩu.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp, cơ sở chế biến, chăn nuôi xây dựng phát triển vùng an toàn dịch bệnh
- Quản lý, duy trì trạng thái an toàn dịch bệnh đối với các cơ sở đã được công nhận.
9. Tăng cường năng lực chẩn đoán, xét nghiệm
- Cải tạo, nâng cấp Trạm Chẩn đoán - xét nghiệm và điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh động vật thông thường.
- Tổ chức hội thảo, đào tạo tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đội ngũ cán bộ chuyên môn từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
10. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh DTLCP
- Tổ chức nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ, các yếu tố nguy cơ và quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh để chủ động phát hiện sớm, kịp thời đề xuất các giải pháp cụ thể phòng, chống bệnh DTLCP trên địa bàn tỉnh có hiệu quả.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo tình hình dịch bệnh DTLCP (hệ thống cũng có thể áp dụng cho các loại dịch bệnh khác ở động vật).
11. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Triển khai công tác tuyên truyền về phòng, chống dịch bệnh, nguy cơ tái phát dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học và an toàn dịch bệnh trên diện rộng đến từng đối tượng cụ thể (vận chuyển, buôn bán lợn, người chăn nuôi, cán bộ làm công tác thú y).
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,… do hoạt động buôn bán, vận chuyển lậu lợn, sản phẩm lợn gây ra.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở, tổ chức các buổi tọa đàm hoặc viết thông điệp ngắn; xây dựng, in ấn tờ gấp, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi, dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp thôn, xã).
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn về giám sát, xử lý ổ dịch cho cán bộ làm công tác thú y từ tỉnh đến cơ sở.
- Vận dụng, triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phòng, chống bệnh DTLCP theo Quyết định 186/QĐ-UBND ngày 06/3/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung, cập nhật các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng chăn nuôi như cơ sở chăn nuôi của các tổ chức, cá nhân và lực lượng vũ trang bị thiệt hại do dịch bệnh gây ra; các đối tượng tham gia công tác phòng, chống DTLCP.
* Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ như sau:
- Kinh phí mua vắc xin (khi có khuyến cáo sử dụng từ Trung ương), vật tư, hóa chất khử trùng, tiêu độc phục vụ công tác phòng, chống dịch.
- Kinh phí giám sát chủ động và bị động vi rút DTLCP.
- Kinh phí điều tra ổ dịch, lấy mẫu, gửi và xét nghiệm mẫu.
- Kinh phí tổ chức thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn.
- Kinh phí cho các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng, chống DTLCP.
- Kinh phí xây dựng hệ thống thu thập, phân tích thông tin để quản lý chăn nuôi và cảnh báo tình hình dịch bệnh DTLCP và các dịch bệnh khác.
- Kinh phí mua sắm trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất cho Trạm Chẩn đoán - Xét nghiệm và điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục CN và Thú y đảm bảo đủ năng lực chẩn đoán, xét nghiệm các loại dịch bệnh động vật thông thường.
- Kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng các biện pháp chăn nuôi lợn an toàn sinh học; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chăn nuôi lợn phát triển bền vững phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
- Kinh phí cho chủ vật nuôi có lợn mắc bệnh phải tiêu huỷ.
- Hỗ trợ hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh; Hỗ trợ cho cán bộ các cơ quan chức năng của tỉnh được trưng tập tham gia công tác phòng, chống dịch theo quyết định của BCĐ cấp tỉnh, cán bộ thuộc các Đội cơ động cấp tỉnh tham gia công tác phòng chống dịch theo quyết định của BCĐ cấp tỉnh, cán bộ thú y tham gia công tác phòng chống dịch theo quyết định phân công, điều động của Chi cục trưởng Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Hỗ trợ ngân sách cấp huyện: Đối với cấp huyện, nếu phần ngân sách cấp huyện phải chi cho công tác phòng, chống dịch vượt quá 50% nguồn dự phòng của ngân sách cấp huyện, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách cấp huyện.
* Ngân sách cấp huyện hỗ trợ như sau:
- Kinh phí mua xăng để phun hóa chất khử trùng.
- Công phun hóa chất; công tiêm phòng vắc xin (khi có khuyến cáo sử dụng từ Trung ương).
- Công và vật tư tiêu hủy lợn trên địa bàn (kể cả do các đội, chốt kiểm dịch động vật cấp huyện, cấp xã bắt giữ);
- Hỗ trợ hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật cấp huyện; Hỗ trợ cho cán bộ các cơ quan chức năng của huyện được trưng tập tham gia công tác phòng, chống dịch theo quyết định của BCĐ cấp huyện, cán bộ thuộc các Đội cơ động cấp huyện tham gia công tác phòng, chống dịch theo quyết định của BCĐ cấp huyện, cán bộ chuyên môn tham gia công tác phòng, chống dịch.
- Kinh phí tổ chức thông tin, tuyên truyền, tập huấn chuyên môn.
- Hỗ trợ ngân sách cấp xã: Đối với cấp xã, nếu phần ngân sách cấp xã phải chi cho công tác phòng, chống dịch vượt quá 50% nguồn dự phòng của ngân sách cấp xã, ngân sách huyện sẽ bổ sung thêm phần chênh lệch vượt quá 50% dự phòng ngân sách cấp xã.
* Ngân sách cấp xã hỗ trợ như sau:
- Kinh phí mua vôi tiêu độc, khử trùng.
- Công cho cán bộ cấp xã, thôn được trưng tập theo quyết định trưng tập của cấp xã.
- Công cho những người làm nhiệm vụ tại các chốt kiểm soát dịch bệnh, các đội cơ động trên địa bàn do cấp xã thành lập.
- Kinh phí hoạt động của BCĐ phòng, chống dịch bệnh động vật cấp xã.
2. Định mức chi: Thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Kinh phí người dân tự đảm bảo
- Ngoài các nội dung hỗ trợ theo quy định hiện hành của tỉnh liên quan đến hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phòng, chống dịch bệnh. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi lợn phải đảm bảo chi trả:
Kinh phí tiêm phòng vắc xin các bệnh nguy hiểm, kế phát trên đàn lợn (ngoài các loại vắc xin được hỗ trợ theo các quy định hiện hành của tỉnh).
Kinh phí cho việc lấy mẫu, xét nghiệm mẫu khi thực hiện kiểm dịch vận chuyển hoặc khi có nhu cầu giết mổ tiêu thụ; phí, lệ phí kiểm dịch vận chuyển lợn, sản phẩm lợn ra khỏi địa bàn tỉnh.
Kinh phí mua vôi bột, hóa chất khử trùng.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh, vận chuyển lợn, sản phẩm của lợn bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy (nếu bị bệnh).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện theo Kế hoạch.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
Hàng năm, trên cơ sở “Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020 - 2025” đã được UBND tỉnh phê duyệt, tham mưu Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng “Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh” gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Chỉ đạo, hướng dẫn việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Chủ động mua sắm, chuẩn bị đầy đủ các loại vật tư, hóa chất và vắc xin phòng, chống các bệnh nguy hiểm, kế phát trên lợn hoặc khi có khuyến cáo sử dụng loại vắc xin phòng, chống DTLCP từ trung ương nhằm kịp thời phân bổ cho các địa phương để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh.
Phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ chức điều tra, xác minh ổ dịch.
Tổ chức, triển khai giám sát dịch bệnh DTLCP theo kế hoạch; thường xuyên theo dõi sự biến đổi của vi rút DTLCP để tham mưu các giải pháp phòng, chống dịch kịp thời, hiệu quả.
Tổ chức hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra, đánh giá và cấp Giấy chứng nhận cơ sở chăn nuôi lợn đạt tiêu chuẩn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh DTLCP đối với các cơ sở đã được công nhận.
Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại các huyện, thị xã, thành phố; kiểm tra, giám sát việc sử dụng vật tư, vắc xin, hóa chất do Ngân sách nhà nước hỗ trợ phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh theo quy định; hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong việc tiêu độc, khử trùng phòng, chống bệnh DTLCP; kỹ thuật xử lý đàn lợn nhiễm bệnh.
Tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.
Tổ chức tuyên truyền, tập huấn kiến thức về xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
Quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định
- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông và PTNN công nghệ cao:
Tham gia công tác truyền thông, xây dựng các chuỗi cơ sở, các cơ sở sản xuất sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh.
2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên phục vụ hoạt động phòng, chống dịch theo quy định; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch DTLCP.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu Kiện toàn lại hệ thống Thú y theo đúng Luật Thú y trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt nhằm đảm bảo lực lượng tổ chức phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả.
5. Sở Y tế: Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan trong việc kiểm tra đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng.
6. Sở Công thương: Tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dung và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trong tỉnh
7. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng Quản lý thị trường, Công an, Thú y đấu tranh, xử lý nghiêm theo quy định đối với các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc tại các ga tàu, bến xe, đầu mối giao thông.
8. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành có liên quan tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp khoa học và công nghệ phục vụ công tác phòng, chống bệnh DTLCP theo quy định hiện hành.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các biện pháp xử lý môi trường tại các khu vực chăn nuôi, giết mổ, buôn bán lợn, khu vực tiêu hủy lợn mắc bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh DTLCP, giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống truyền thanh cơ sở tổ chức thông tin, tuyên truyền đầy đủ, chính xác, kịp thời về tình hình bệnh DTLCP, các biện pháp phòng, chống dịch để người dân không hoang mang, chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
11. Ban Chỉ đạo 389 tỉnh: Tập trung kiểm tra, kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật từ tỉnh ngoài vào tỉnh; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm theo quy định đối với các trường hợp vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật.
- Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với Thanh tra giao thông, Quản lý thị trường, Thú y, UBND các huyện, thị xã, thành phố đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn nhập lậu, không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Lập chuyên án đấu tranh với các đối tượng vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm từ lợn nhập lậu; lợn, sản phẩm từ lợn không rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh.
- Chủ động nắm tình hình, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng tình hình dịch bệnh để trục lợi, chiếm đoạt tiền nhà nước thông qua việc xác định, hỗ trợ thiệt hại cho người chăn nuôi.
13. Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh: Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện chính sách ưu tiên tín dụng, ưu tiên người chăn nuôi bị thiệt hại do bệnh DTLCP được vay vốn để khôi phục sản xuất, tái đàn, tăng đàn và mở rộng mô hình chăn nuôi lợn an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh theo các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
14. Ban Quản lý an toàn thực phẩm tỉnh: Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra các cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh thịt lợn, các sản phẩm từ thịt lợn…trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng, hạn chế nguy cơ bệnh DTLCP phát sinh, lây lan.
15. Cục Quản lý thị trường: Phối hợp với lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc trên thị trường.
16. Cục Hải quan: Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các Sở, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn lợn, sản phẩm từ lợn nhập lậu, nghi nhập lậu, không rõ nguồn gốc vào địa bàn tỉnh.
17. Cục Thống kê: Phối hợp với các cơ quan của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổng hợp, thống nhất và chia sẻ số liệu tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh.
18. Đài PT - TH tỉnh, Báo Bắc Ninh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng chuyên mục đưa tin về tình hình dịch bệnh và công tác phòng chống bệnh DTLCP.
- Tăng cường thời lượng phát sóng tuyên truyền về phòng, chống bệnh DTLCP.
19. UB MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn, chỉ đạo các cấp thường xuyên phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân tích cực tuyên truyền, vận động về phòng, chống bệnh DTLCP. Vận động các cơ sở chăn nuôi, giết mổ nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc phòng, chống bệnh DTLCP tại cộng đồng dân cư.
- Phối hợp thực hiện chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội. Phát huy vai trò và nâng cao nhận thức của nhân dân trong đấu tranh phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm quy định về phòng, chống dịch DTLCP.
- Hằng năm, trên cơ sở Kế hoạch này và Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã được UBND tỉnh phê duyệt, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương.
- Theo dõi việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, và theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Chỉ đạo các phòng, ban có liên quan tập huấn, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp phòng, chống dịch trên địa bàn.
- Bố trí nguồn kinh phí, nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất khi có lợn mắc bệnh buộc tiêu hủy để thực hiện công tác phòng, chống dịch theo thẩm quyền.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi cơ sở chăn nuôi lợn, sản xuất sản phẩm từ lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học.
- Tiếp nhận khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch đặc biệt là công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn.
- Thực hiện việc tuyên truyền và vận động nhân dân tích cực thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP.
22. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợn
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức, đơn vị để tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh; theo sự chỉ đạo, đề nghị của cơ quan chức năng.
- Phối hợp tốt với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ khác, tình trạng vứt xác lợn ốm chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy lợn bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi.
Trên đây là “Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020 - 2025”. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi năm 2021 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 2Quyết định 77/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 3791/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2025
- 1Thông tư 04/2010/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 30/2012/TT-BNNPTNT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Quyết định 186/QĐ-UBND năm 2014 về chính sách hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4Luật thú y 2015
- 5Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Thông tư 25/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Luật Chăn nuôi 2018
- 9Thông tư 13/2017/TT-BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Công văn 5329/BNN-CN năm 2019 về tăng cường biện pháp kỹ thuật tổng hợp về an toàn sinh học trong chăn nuôi lợn để phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành
- 13Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi
- 14Quyết định 972/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi năm 2021 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 16Quyết định 77/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021-2025
- 17Kế hoạch 3791/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020-2025
Kế hoạch 364/KH-UBND năm 2020 về Phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2020-2025
- Số hiệu: 364/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/09/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Nguyễn Hữu Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/09/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định