- 1Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 2Quyết định 509/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 4Quyết định 41/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 4109/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 354/KH-UBND | Nghệ An, ngày 25 tháng 5 năm 2023 |
Thực hiện Quyết định số 4109/QĐ-UBND ngày 22/12/2022 của UBND tỉnh Ban hành Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Nghệ An ban hành kế hoạch thực hiện Đề án với những nội dung cụ thể như sau:
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Xây dựng lộ trình thực hiện, phân công nhiệm vụ cho các cấp, các ngành, chính quyền địa phương có liên quan trong tổ chức thực hiện Đề án.
- Tạo tiền đề cho các ngành công nghiệp phát triển, nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đáp ứng yêu cầu hội nhập. Nâng cao khả năng cung ứng sản phẩm cho thị trường sản xuất, hình thành mạng lưới các nhà cung cấp nội địa có chất lượng, tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập đoàn, doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả, khả thi, phù hợp với đặc điểm tình hình và điều kiện thực tế thu hút đầu tư của tỉnh. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, cơ chế chính sách của Trung ương và địa phương trong việc hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan, đơn vị. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời đề xuất giải pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
- Triển khai nhiệm vụ phát triển công nghiệp hỗ trợ (CNHT) theo các lĩnh vực ưu tiên lựa chọn trong Đề án gồm: Sản xuất linh kiện, phụ tùng điện tử, cơ khí; linh kiện phụ tùng ô tô; công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may; sản xuất và chế biến ngành gỗ, bao bì nhằm nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp. Tăng tỷ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm công nghiệp, góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế, giảm nhập khẩu các yếu tố đầu vào,... tạo nền tảng thúc đẩy phát triển công nghiệp nhanh và bền vững theo định hướng Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 23/12/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Thu hút mọi thành phần kinh tế đầu tư vào CNHT nhằm gia tăng số lượng và chất lượng doanh nghiệp công nghiệp. Triển khai đồng bộ các giải pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực đủ khả năng tham gia vào chuỗi giá trị.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất CNHT bình quân đạt 12 - 13%/năm, chiếm trên 20% giá trị sản xuất công nghiệp vào năm 2025 và tăng dần tỷ trọng trong nhũng năm tiếp theo.
- Thu hút đầu tư các tập đoàn công nghiệp nhất là khu vực FDI để thúc đẩy phát triển nhanh các doanh nghiệp CNHT nội địa. Đen năm 2025, phấn đấu số lượng doanh nghiệp CNHT nội địa chiếm từ 10 - 12% tổng số doanh nghiệp toàn ngành công nghiệp; có từ 20 - 30 doanh nghiệp CNHT đóng trên địa bàn tỉnh có thể tham gia vào chuỗi giá trị cung ứng của các tập đoàn.
- Xây dựng từ 3 - 5 phân khu CNHT trong các khu công nghiệp; thu hút đầu tư 1 - 2 cụm công nghiệp chuyên ngành CNHT.
- Nâng dần tỷ lệ nội địa hóa, đến năm 2030 phấn đấu tỷ lệ nội địa hóa một số ngành công nghiệp ưu tiên phát triển như: Điện tử, cơ khí lắp ráp, năng lượng đạt từ 30 - 35%; Dệt may đạt trên 45%.
- 100% doanh nghiệp CNHT ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành, tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh trên sàn thương mại điện tử vào 2030.
Tập trung nguồn lực để thực hiện có hiệu quả mục tiêu thu hút đầu tư phát triển các lĩnh vực CNHT đã được xác định trong Đề án cụ thể như sau:
1. Công nghiệp hỗ trợ ngành điện, điện tử - tin học - viễn thông
- Tiếp tục thu hút các dự án FDI sản xuất sản phẩm CNHT để tạo động lực cho các Tập đoàn lắp ráp mạnh dạn đầu tư nhà máy tại Nghệ An từ đó lôi kéo các doanh nghiệp hỗ trợ nội địa tham gia vào chuỗi cung ứng.
- Phát triển sản phẩm CNHT ở cả 3 bước công nghệ: (1) Công nghệ vật liệu chủ yếu là các vật liệu cho sản xuất các thiết bị điện. (2) Công nghệ chế tạo phát triển sản xuất linh kiện điện tử, chi tiết nhựa. (3) Công nghệ lắp ráp cụm tập trung vào sản xuất các khung vỏ sản phẩm, bo mạch.
- Hỗ trợ liên kết, kết nối thông qua hợp đồng hợp tác sản xuất kinh doanh giữa doanh nghiệp nội địa trên địa bàn tỉnh với các Tập đoàn tạo điều kiện chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất.
- Phấn đấu xúc tiến kêu gọi 01-02 tập đoàn lắp ráp máy tính xách tay máy văn phòng, điện thoại di động hoặc tivi có thương hiệu trên thế giới được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam như: Apple, Samsung, Dell, Oppo, Lenovo Sony, Toshiba,... vào Khu kinh tế Đông Nam tạo nền tảng thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp CNHT. Thu hút các dự án sản xuất linh kiện, cụm linh kiện thiết bị điện, điện tử, máy tính và thiết bị ngoại vi trong các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) địa bàn các huyện Hưng Nguyên, Nghi Lộc Diễn Châu, Hoàng Mai, Cửa Lò,... làm vệ tinh đủ khả năng tham gia vào chuỗi cung cấp cho các tập đoàn.
- Phát triển các dự án sản xuất thiết bị đồng bộ cho các nhà máy điện, máy phát điện, dây cáp điện, máy biến áp. Nhà máy sản xuất các cụm linh kiện và các mạch điện tử, bo mạch, chip điện tử tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh. Thu hút các dự án sản xuất, tái chế linh kiện, cụm linh kiện cho các thiết bị điện tử gia dụng, điện lạnh tại các KCN: Thọ Lộc, Hoàng Mai I, II; Các CCN: Hưng Yên, Đô Lăng 2, Nghi Diên, Quỳnh Lộc, Diễn Thắng, Thượng Sơn,...
2. Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt - may
- Giai đoạn đến năm 2025: Tập trung thu hút đầu tư phát triển CNHT ở một số lĩnh vực sản xuất gồm: Xơ, kéo sợi phục vụ cho ngành dệt đặc biệt là Sợi tổng hợp; Phát triển các nhà máy dệt vải đáp ứng nhu cầu rất lớn của các doanh nghiệp may mặc trên địa bàn tỉnh và cả nước. Thu hút đầu tư các sản phẩm nhựa hỗ trợ cho ngành dệt-may như: Ống nhựa cho ngành dệt, móc áo cho ngành may, các loại ghim cài, kẹp nhựa...; Nguyên phụ liệu hỗ trợ cho ngành may (chỉ may, thêu các loại, nhãn mác, logo; khóa kéo; nút áo...). Di dời nhà máy Sợi Hoàng Thị Loan ra khỏi trung tâm thành phố để thực hiện việc đầu tư mở rộng và đổi mới công nghệ.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tập trung phát triển các dự án sản xuất và cung cấp thiết bị, phụ tùng cơ khí như: bánh răng, trục truyền động, các chi tiết dẫn sợi, suốt sắt kéo dài, các loại gá lắp, suốt chỉ, kéo cắt vải, kéo cắt chỉ... để thay thế trong qua trình vận hành các nhà máy trên địa bàn tỉnh. Phát triển các sản phẩm hóa chất hỗ trợ cho ngành dệt (thuốc nhuộm, chất trợ, hóa chất cơ bản, chế phẩm sinh học).
- Về phân bố không gian phát triển: Đối với những dự án đầu tư có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao như dệt vải, giặt là bố trí vào các KCN có hạ tầng đồng bộ, được đầu tư hệ thống xử lý môi trường hiện đại như KCN VSIP, WHA, Hoàng Mai I. Đối với các dự án khác như sản xuất sợi, sản xuất phụ liệu, thiết bị phụ tùng cơ khí,... ưu tiên đầu tư vào các CCN vệ tinh khu vực ven biển như: CCN Đô Lăng, Đô Lăng 2, Đồng Thái, Nghi Diên, Quỳnh Lộc, Quỳnh Châu, Quỳnh Hoa, Quỳnh Mỹ và khu vực có các nhà máy may như CCN: Nghĩa Mỹ, Lạc Sơn, Thanh Liên, Vĩnh Thành, Nam Giang,...
3. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, chế tạo
- Giai đoạn đến năm 2025: Tập trung phát triển CNHT ngành cơ khí chế tạo phục vụ ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng tiêu dùng, chế biến các ngành phẩm ngành nông nghiệp. Hình thành hệ thống doanh nghiệp địa phương có khả năng cung ứng cho doanh nghiệp lắp ráp khu vực FDI, doanh nghiệp lớn của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Bắc Trung bộ (Các nhà máy trong KKT Nghi Son, Vũng Áng). Phát triển mạnh lĩnh vực phục vụ gia công cơ khí bao gồm: đúc, rèn, dập, gia công chính xác, nhiệt luyện, cắt gọt, xử lý bề mặt, tăng cứng; sản xuất que hàn, sơn tĩnh điện, bu lông, ốc vít, vòng bi... chủ động đẩy mạnh chuyển giao và đổi mới, nâng cao năng lực sản xuất đối với các cơ sở hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu rộng rãi của thị trường. Đẩy mạnh phát triển các cơ sở sản xuất linh kiện, phụ tùng, thiết bị lẻ phục vụ lĩnh vực công nghiệp gia dụng (như quạt điện, xe đạp, bếp ga, tủ lạnh, máy điều hoà không khí, máy giặt, nồi com điện, bình nước nóng, máy hút bụi, đồ dùng nhà bếp) nhằm đáp ứng các nhu cầu sản xuất lắp ráp trong nước, nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm công nghiệp và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Tăng cường liên kết vùng và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tham gia vào cụm ngành liên kết, trong đó ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài từ đó làm cơ sở kết nối để các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn có cơ hội hợp tác. Tập trung phát triển năng lực thiết kế, chế tạo linh kiện, cụm linh kiện phức tạp hướng tới thị trường xuất khẩu. Hỗ trợ các doanh nghiệp cơ khí hiện có trên địa bàn nâng cao năng lực sản xuất và kết nối với các tập đoàn, các dự án đầu tư lớn có nhu cầu thay thế phụ tùng, thiết bị để cung cấp thường xuyên các sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng.
- Phân bố không gian phát triển: Thu hút và bố trí các dự án CNHT ngành cơ khí chế tạo trong KKT Đông Nam; các cụm công nghiệp Hưng Yên, Hưng Mỹ (Hưng Nguyên), Nghi Diên, Đô Lăng 2 (Nghi Lộc), Đồng Thái, Diễn Thắng (Diễn Châu), Quỳnh Lộc (Hoàng Mai), Quỳnh Châu, Quỳnh Hòa, Quỳnh Mỹ (Quỳnh Lưu), Nghĩa Mỹ (Thái Hòa),...
Đầu tư các cơ sở sản xuất trang thiết bị cơ khí phục vụ ngành công nghiệp khai thác, sàng nghiền và làm sạch khoáng sản phi kim loại (đá, cát, sỏi, sét,...) làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng ở khu vực các huyện miền núi; Các dự án cơ khí sản xuất phụ tùng, khuôn, đồ gá, bu lông, ốc vít, vòng bi trong các dây chuyền sản xuất VLXD; Sản xuất phụ tùng máy xây dựng và phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng vào các KCN, CCN.
4. Công nghiệp hỗ trợ sản xuất, lắp ráp ô tô
- Giai đoạn đến năm 2025: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án sản xuất linh kiện điện tử và phụ tùng ô tô Juteng tại KCN Hoàng Mai I để làm tiền đề thu hút các Tập đoàn lớn quan tâm đầu tư vào Nghệ An. Tập trung thu hút đầu tư được 01 tập đoàn lắp ráp ô tô có thương hiệu trên thế giới đặt nhà máy tại Nghệ An trong đó ưu tiên thu hút các nhà sản xuất và lắp ráp các loại xe tải, xe khách. Đồng thời, thu hút các dự án tham gia sản xuất linh kiện, phụ tùng cho các thương hiệu ô tô có uy tín đang đầu tư tại Việt Nam (Toyota, Hyndai, Kia, Mazda,...).
- Giai đoạn 2026 - 2030: Quan tâm hỗ trợ các doanh nghiệp nội địa trên địa bàn tỉnh tham gia hợp tác vào chuỗi giá trị sản xuất và lắp ráp ô tô bằng việc sản xuất một số chi tiết, linh kiện đơn giản trước, sản xuất khung - thân vỏ - cửa xe sản xuất các thiết bị chiếu sáng và tín hiệu, hệ thống bơm, lọc gió,...
- Phân bố không gian phát triển: Bố trí các dự án trong các KCN như VSIP, WHA, Thọ Lộc, Hoàng Mai I. Các tập đoàn dự kiến tiếp cận thu hút đầu tư gồm: Mitsubishi, Nissan, Dongfeng, MG, Peugeot,... Kết nối với các tập đoàn như: Trường Hải, Huyndai Thành Công, Toyota để thu hút đầu tư các dự án phát triển sản xuất dây điện, cụm điện, ác quy...; các dự án phát triển sản xuất linh kiện nhựa, cao su cho ô tô tại các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh.
5. Công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ và sản xuất nội thất
- Đẩy nhanh tiến độ và đưa vào hoạt động Nhà máy gỗ MDF Nghệ An tại KCN Tri Lễ (Anh Sơn). Tiếp tục phát triển các loại ván MDF, HDF, ván ghép thanh, ván dán Fly wood phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ trang trí nội thất và xuất khẩu; Dịch vụ thiết kế mẫu mã sản phẩm.
Thu hút các dự án đầu tư sản xuất vật liệu và phụ tùng sử dụng trong ngành công nghiệp chế biến gỗ, như: Keo gắn gỗ, các loại sơn phủ bề mặt; các loại phụ kiện cơ khí như linh kiện thay thế trong dây chuyền sản xuất, đinh vít, ke, bản lề, ốc vít...; bao bì phục vụ ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản.
- Về phân bố không gian sản xuất: Hình thành các cụm công nghiệp chuyên ngành sản xuất và cung cấp ván MDF, HDF, ván ghép thanh, ván dán tại các địa phương có tiềm năng, lợi thế về nguồn nguyên liệu keo như: Thanh Chương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn,...
Các dự án sản xuất linh kiện, phụ kiện cơ khí phục vụ công nghiệp chế biến gỗ; sản xuất keo dán, sơn chuyên dụng cho đồ gỗ bố trí vào phân khu chế biến thuộc Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bắc Trung bộ tại Nghệ An và các CCN vệ tinh như: Đô Lăng, Đô Lăng 2, Nghi Diên, Hưng Yên, Thượng Sơn.
6. Lĩnh vực sản xuất bao bì, in ấn, nhãn dán, hạt phụ gia
- Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp sản xuất vật liệu, bao bì sử dụng cho quá trình đóng gói, hoàn tất sản phẩm bao gồm các nhóm: Bao bì giấy carton, bao bì nhựa và in ấn trên bào bì, các loại túi PE (polyethylene), PP (polyprotylene), chai thủy tinh, chai pet, vỏ lon bia,... sử dụng cho nhiều ngành công nghiệp hạ nguồn khác nhau như: Dệt may-da giày (túi đựng sản phẩm PE, PP, móc áo, các loại bìa lót áo, giấy chống ẩm, khoanh cổ, nơ cổ và thùng caton, sóng nhiều lớp, các loại cài, kẹp nhựa...); sản xuất thực phẩm, hàng tiêu dùng (dầu ăn, cá hộp, nước mắm, đường, tinh bột sắn,...); vật liệu xây dựng (bao bì xi măng, bao bì gạch Granite); công nghiệp sản xuất đồ uống (bia, nước uống tinh khiết),...
- Sản xuất hạt phụ gia nhựa Taical để tận dụng lợi thế nguồn nguyên liệu sẵn có là bột đá trắng siêu mịn CaCO3 từ các mỏ đá của Quỳ Hợp được cung cấp từ các doanh nghiệp chế biến khoáng sản trên địa bàn dùng trong sản xuất màng, bao bì nhựa, tấm trần, khung cửa nhựa, ong nhựa PVC và phụ kiện nhựa, dây cáp điện.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, các doanh nghiệp, tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của CNHT đối với hoạt động thu hút đầu tư phát triển công nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng nhanh và bền vững.
- Thường xuyên tổ chức các hội nghị phổ biến các mục tiêu, nội dung đề án và các cơ chế chính sách phát triển CNHT đến các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn để khuyến khích, động viên các doanh nghiệp quan tâm đầu tư vào CNHT. Tổ chức các hoạt động tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ.
2. Thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Xây dựng và ban hành Danh mục các dự án CNHT trọng điểm ưu tiên thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh theo các lĩnh vực đã được lựa chọn trong Đề án. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu CNHT, các ngành công nghiệp chế biến chế tạo ưu tiên phát triển đăng tải trên các phương tiện thông tin truyền thông và gửi trực tiếp cho các nhà đầu tư tiềm năng trong và ngoài nước,... để tìm hiểu, lựa chọn cơ hội đầu tư phù hợp.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư theo chuyên đề cho từng nhóm sản phẩm CNHT, vào từng thị trường và từng nhóm nhà đầu tư cụ thể (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, các nước ASEAN (Thái Lan, Malaisia, Singarpo, một số nước thuộc EU) theo danh mục dự án CNHT ưu tiên. Trước mắt, kêu gọi các tập đoàn, doanh nghiệp lớn hiện có các nhà máy sản xuất CNHT trên địa bàn tỉnh tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư mới các nhà máy sản xuất với nhiều sản phẩm mới, đa dạng hóa các sản phẩm CNHT.
- Tổ chức các hoạt động kết nối giữa các Tập đoàn, Tổng công ty trong nước, các tập đoàn nước ngoài có nhà máy sản xuất và lắp ráp ở Việt Nam với các doanh nghiệp nội địa trên địa bàn tỉnh để tạo cơ hội liên kết, hợp tác đầu tư sản xuất kinh doanh và tham gia vào chuỗi cung ứng.
3. Xây dựng môi trường đầu tư sản xuất, kinh doanh thuận lợi thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ phát triển
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật công nghiệp đồng bộ tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư:
Tập trung thu hút nhà đầu tư hạ tầng KCN hỗ trợ phù hợp với danh mục phát triển các KCN đã được tích hợp trong Quy hoạch tỉnh. Tạo mặt bằng thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ được thuê đất để sản xuất kinh doanh, trong đó dành tối thiểu 05 ha đất công nghiệp hoặc tối thiểu 3% tổng diện tích đất công nghiệp trong các KCN theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ để ưu tiên cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp CNHT, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo được thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật. Trước mắt thực hiện đối với các KCN có lợi thế về thu hút đầu tư và khả năng liên kết vùng cao như KCN Thọ Lộc giai đoạn 1, KCN Hoàng Mai II, Khu B - KCN Thọ Lộc.
Khuyến khích các doanh nghiệp/HTX đầu tư xây dựng hạ tầng CCN đảm bảo đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển CNHT và bảo vệ môi trường. Lựa chọn một số CCN phù hợp để thu hút các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật có sự hỗ trợ của nhà nước thông qua cơ chế đặc thù để xây dựng thành các CCN chuyên ngành phục vụ các doanh nghiệp CNHT.
- Hoàn thiện hệ thống hạ tầng dịch vụ logistics trong đó ưu tiên lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp để xây dựng hệ thống cảng biển, mở rộng sân bay Vinh theo quy hoạch được phê duyệt để hấp dẫn các tập đoàn sản xuất và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh đặt nhà máy tại Nghệ An, từ đó thu hút các doanh nghiệp CNHT làm vệ tinh. Hình thành và phát triển các khu thương mại với vai trò là các chợ đầu mối để thúc đẩy trao đổi hàng hóa giữa các doanh nghiệp CNHT.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung bộ tại Nghệ An để thu hút các doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ đăng ký đầu tư, tạo điều kiện để thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến gỗ và trang trí nội thất phát triển.
- Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở, ban, ngành trong giải quyết các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến phát triển CNHT. Quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư giải quyết kịp thời và có hiệu quả các khó khăn vướng mắc trong quá trình đầu tư, sản xuất kinh doanh tại Nghệ An.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung, cập nhật chính sách phát triển CNHT có tính đặc thù như: Chính sách hỗ trợ tiếp cận và phát triển thị trường cho các doanh nghiệp CNHT; Hỗ trợ công tác quy hoạch và kinh phí đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật các CCN chuyên ngành CNHT để ưu tiên thuê đất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tư phát triển CNHT; Chính sách hỗ trợ đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp tham gia sản xuất sản phẩm CNHT; Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT trong chuyển đổi số; Chính sách hỗ trợ chi phí đăng ký Chứng nhận đạt tiêu chuẩn quốc tế đối với sản phẩm CNHT để tham gia vào chuỗi giá trị.
- Bố trí nguồn ngân sách tỉnh để đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách phát triển CNHT theo Quyết định số 41/2022/QĐ-UBND ngày 22/8/2022 của UBND tỉnh; Khai thác tối đa các chính sách hỗ trợ của Chính phủ dành cho CNHT khi phát triển thêm sản phẩm mới và thị trường mới đến các doanh nghiệp.
5. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hỗ trợ
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề của tỉnh nhằm đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực CNHT và công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành nghề phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động nhất là đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có các kỹ năng mới cần thiết như các kỹ năng về thiết kế, phát triển sản phẩm, kỹ năng về quản lý trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0,...
- Tăng cường liên kết giữa các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong đào tạo nhân lực cho CNHT đảm bảo đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật về kỹ năng nghề nghiệp theo tiêu chuẩn chung quốc tế để sẵn sàng thực hiện trao đổi lao động giữa các doanh nghiệp trong khu vực và quốc tế.
- Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành CNHT nhất là thu hút đội ngũ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sau khi trở về địa phương.
6. Phát triển công nghệ, nâng cao năng lực quản lý chất lượng cho doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
- Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp để thúc đẩy phát triển nhanh số lượng và quy mô các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNHT. Hỗ trợ các doanh nghiệp CNHT và doanh nghiệp công nghiệp ngành chế biến, chế tạo thực hiện đổi mới sáng tạo, nghiên cứu phát triển, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh, áp dụng hệ thống quản lý đáp ứng yêu cầu của các chuỗi cung ứng.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, xây dựng và phát triển thương hiệu, hoạt động chuyển đổi số,... thông qua các chính sách hỗ trợ hiện hành của tỉnh.
- Tập trung nâng cao năng lực khoa học công nghệ cho doanh nghiệp CNHT tạo sự bứt phá về hạ tầng công nghệ, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ; tăng cường hợp tác trong nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ, mua bán, chuyển giao các sản phẩm khoa học công nghệ; tăng cường cơ chế hợp tác công tư trong việc triển khai các dự án đổi mới công nghệ, nghiên cứu và phát triển.
7. Phát triển thị trường, kết nối cung cầu sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
- Thúc đẩy kết nối kinh doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp nội địa trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp đa quốc gia, các công ty sản xuất, lắp ráp trong nước và nước ngoài để tạo cơ hội hình thành và phát triển chuỗi giá trị trong nước. Phát triển mạnh các ngành công nghiệp vật liệu nhằm tăng cường tính tự chủ về nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, giảm sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, nâng cao giá trị gia tăng nội địa, sức cạnh tranh của sản phẩm trong chuỗi giá trị.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động xúc tiến, thương mại và đầu tư, hội nghị, hội thảo,... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận thị trường trong và ngoài nước; tăng cường tổ chức các chương trình hợp tác giữa tỉnh Nghệ An với các tỉnh thành, các tổ chức xúc tiến thương mại, hiệp hội, hội ngành nghề,... để kết nối doanh nghiệp CNHT của tỉnh với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh trong và ngoài nước.
Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế thuộc ngân sách Nhà nước dành cho các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ và huy động từ nguồn xã hội hóa.
Khuyến khích việc huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai các nội dung kế hoạch đảm bảo có hiệu quả như: Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện các chủ trương, định hướng phát triển CNHT của Trung ương trong từng thời kỳ.Tham mưu ban hành các cơ chế chính sách phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, tổ chức các hoạt động kết nối CNHT giữa các doanh nghiệp trên địa bàn trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng trong và ngoài nước. Tham mưu chương trình làm việc với các tập đoàn, Tổng công ty trong nước kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực CNHT ngành dệt may, da giày; cơ khí, ô tô; thiết bị phục vụ ngành công nghiệp điện; kêu gọi đầu tư CNHT vào các cụm công nghiệp trên địa bàn.
- Rà soát các CCN trong quy hoạch để thu hút đầu tư xây dựng thành CCN chuyên ngành phục vụ CNHT. Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp sản xuất sản phẩm CNHT phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Hàng năm tổ chức hội chợ triển lãm sản phẩm CNHT; các hoạt động xúc tiến thương mại, đưa sản phẩm CNHT lên các trang thương mại điện tử,... để quảng bá, giới thiệu kết nối thị trường nhằm khuyến khích doanh nghiệp tích cực đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực sản xuất và cung ứng, tạo cơ hội liên kết hợp tác sản xuất giữa doanh nghiệp CNHT trên địa bàn tỉnh với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông và triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách CNHT của Trung ương và tỉnh đến các doanh nghiệp. Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phát triển CNHT trong dự toán ngân sách của Sở Công Thương, gửi Sở Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Chủ trì rà soát, tham mưu ban hành kịp thời chính sách khi có thay đổi và thực hiện công tác hậu kiểm ưu đãi đối với các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
- Cập nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh và sản phẩm CNHT. Cung cấp thông tin cung cầu về thị trường sản phẩm CNHT và chính sách về CNHT.
- Chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung kế hoạch. Theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện cũng như các ý kiến phản ánh của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố về các khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
- Chủ trì, phối hợp hỗ trợ các cá nhân, tổ chức đăng ký thành lập doanh nghiệp về lĩnh vực CNHT.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Tài chính cân đối, lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp để tăng cường nguồn vốn đầu tư phát triển CNHT trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí trong khả năng cân đối của ngân sách nhà nước để thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của kế hoạch và chính sách phát triển CNHT từ nguồn ngân sách tỉnh theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Phối hợp với Sở Công Thương, Cục Thuế tỉnh xác nhận ưu đãi về thuế đối với các dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm CNHT ưu tiên phát triển. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam xác nhận chính sách khuyến khích ưu đãi đối với đầu tư phát triển khu công nghiệp hỗ trợ theo quy định hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai các bước lập quy hoạch chung Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung bộ; quy hoạch phân khu sản xuất chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ ứng dụng công nghệ cao theo Quyết định số 509/QĐ-TTg ngày ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ, làm cơ sở thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành công nghiệp chế biến lâm sản và sản xuất đồ gỗ nội thất trên địa bàn tỉnh và cả nước.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên cung cấp các thông tin, công trình nghiên cứu, giải pháp công nghệ mới trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực CNHT cho các doanh nghiệp;
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực CNHT về chuyển giao, ứng dụng công nghệ mới; đổi mới, cải tiến công nghệ; nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm; xây dựng và áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm; bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ; tham gia các diễn đàn, hội chợ về công nghệ, thiết bị....
- Ưu tiên, thúc đẩy các hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Khuyến khích, ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tăng cường tuyển sinh, đào tạo nhân lực cho các nhóm ngành nghề sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ: cơ khí, chế tạo, thiết bị điện- điện tử, tự động hóa, thiết kế ngành dệt may- da giày,...
- Chủ trì tổ chức các hoạt động kết nối cung - cầu, phát triển thị trường lao động. Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ lao động, hỗ trợ đào tạo nghề chất lượng cao. Quan tâm nắm tình hình lao động, việc làm, phối hợp chỉ đạo thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp theo quy định.
7. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam
- Rà soát quỹ đất tại các khu công nghiệp trong phương án quy hoạch đề xuất thành lập khu công nghiệp hỗ trợ hoặc chuyển đổi một phần khu công nghiệp đã có trong quy hoạch sang hoạt động theo mô hình khu công nghiệp hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chỉ đạo các Chủ đầu tư kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp triển khai thực hiện quy hoạch và xây dựng các phân khu công nghiệp hỗ trợ trong khu công nghiệp để tạo mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển công nghiệp hỗ trợ theo quy định hiện hành.
- Tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ Đề án Mở rộng KKT Đông Nam và đổi tên thành KKT Nghệ An để tạo quỹ đất thuận lợi thu hút các Tập đoàn sản xuất và lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh, các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào Nghệ An.
- Hỗ trợ nhà đầu tư sớm hoàn thiện các thủ tục đầu tư dự án cảng nước sâu Cửa Lò, cảng Đông Hồi, thu hút đầu tư để phát triển hệ thống hạ tầng dịch vụ Logistics trong KKT Đông Nam và các KCN Thọ Lộc, Hoàng Mai II,... đáp ứng yêu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.
- Phối hợp với sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ trong địa bàn Khu kinh tế Đông Nam và các KCN ngoài khu kinh tế. Tuyên truyền và phối hợp thực hiện các chính sách phát triển CNHT trong khu kinh tế, các KCN.
8. Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng Danh mục các dự án CNHT ưu tiên kêu gọi đầu tư. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; tuyên truyền quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư về phát triển CNHT.
- Hàng năm tham mưu chương trình xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) theo từng chuyên đề phù hợp với nội dung Đề án đã được phê duyệt. Hướng dẫn, phổ biến các thông tin về quy hoạch, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư, chính sách phát triển ngành công nghiệp, chính sách hỗ trợ và ưu đãi phát triển CNHT,... phục vụ nhu cầu các nhà đầu tư.
- Phối hợp tổ chức hội chợ, triển lãm về CNHT, chương trình bình chọn sản phẩm công nghiệp, CNHT tiêu biểu của tỉnh; hoạt động kết nối cung cầu sản phẩm CNHT giữa các doanh nghiệp CNHT với nhau và giữa doanh nghiệp CNHT với doanh nghiệp sản xuất lắp ráp sản phẩm hoàn chỉnh, các tập đoàn.
- Tư vấn đào tạo phát triển nguồn nhân lực, chuyển đổi số, tư vấn pháp lý, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường để tìm kiếm đầu ra cho các sản phẩm CNHT.
9. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Chủ động phối hợp với Sở Công thương trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển CNHT theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ được giao.
10. Doanh nghiệp CNHT, Hiệp hội doanh nghiệp và các hội ngành nghề
- Các doanh nghiệp CNHT: Nghiên cứu, tận dụng cơ hội từ hội nhập và chính sách hỗ trợ của nhà nước để đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ sản xuất. Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế (kể cả cung ứng nội địa và xuất khẩu).
Chuyên nghiệp hoá trong quản trị, chú trọng năng lực phát triển và khai thác thị trường, chủ động trong tiếp cận doanh nghiệp sản xuất đầu cuối.
- Đối với Hiệp hội doanh nghiệp, hội ngành nghề: Thường xuyên tổ chức các khóa phổ biến về cơ chế, chính sách, các quy định mới trong các hiệp định thương mại tự do giữa Việt nam và các nước; các điều kiện để đưa hàng hóa trong nước ra nước ngoài và các biện pháp phòng vệ thương mại.
Tạo cầu nối gắn kết giữa các doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp sử dụng sản phẩm của nhau trong sản xuất và tiêu dùng. Thường xuyên tổng hợp và thông tin kịp thời các hạn chế, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp CNHT đến các ngành liên quan để tháo gỡ.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch này và phân công tại phụ lục kèm theo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, triển khai thực hiện; định kỳ (trước ngày 31/12 hàng năm) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công Thương).
2. Sở Công Thương là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông; Đài phát thanh và truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản (qua Sở Công Thương) để kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 354/KH-UBND ngày 25/5/2023 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung nhiệm vụ | Trách nhiệm cụ thể | Phân công chỉ đạo | Thời hạn phê duyệt, thực hiện | |
Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | ||||
1 | Xây dựng Danh mục các dự án công nghiệp hỗ trợ ưu tiên thu hút đầu tư giai đoạn 2021 - 2030 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch | Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư; BQL KKT Đông Nam và các sở, ngành, liên quan | Đ/c Bùi Thanh An, Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Quý IV/2023 |
2 | Rà soát, xây dựng chính sách đặc thù khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh. | Sở Công Thương | Sở Tài chính, Cục Thuế, Hải quan và các sở, ban, ngành, liên quan | Đ/c Lê Hồng Vinh, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh | Khi có Nghị định mới ban hành thay thế Nghị định số 111/2015/NĐ-CP |
3 | Tổ chức Hội chợ triển lãm sản phẩm CNHT; các hoạt động xúc tiến thương mại để giới thiệu, quảng bá sản phẩm CNHT | Sở Công Thương | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, TM&DL; BQL KKT Đông Nam và các sở, ngành, liên quan | Đ/c Lê Hồng Vinh, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh | Hàng năm |
4 | Xây dựng các phân khu công nghiệp hỗ trợ trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh | BQL Khu Kinh tế Đông Nam | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Công Thương và các sở, ngành, các địa phương liên quan. | Đ/c Bùi Thanh An, Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Quý III/2024 |
5 | Xây dựng “Đề án mở rộng KKT Đông Nam và đổi tên thành KKT Nghệ An” | BQL Khu Kinh tế Đông Nam | Các sở, ngành, các địa phương liên quan. | Đ/c Bùi Thanh An, Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Quý IV/2023 |
6 | Xây dựng chính sách các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển bằng container đi quốc tế và dịch vụ logistics qua cảng Cửa Lò. | BQL Khu Kinh tế Đông Nam | Các Sở: Giao thông Vận tải, Công Thương và sở, ngành liên quan. | Đ/c Lê Hồng Vinh, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh | Quý III/2023 |
7 | Chương trình hợp tác đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp công nghiệp trong Khu kinh tế, các khu công nghiệp. | BQL Khu Kinh tế Đông Nam | Các Sở: Giáo dục Đào tạo, LĐTB-XH, Các trường ĐH | Đ/c Bùi Đình Long, PCT UBND tỉnh | Hàng năm |
8 | Chương trình xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành sản xuất và lắp ráp ô tô và công nghiệp hỗ trợ sản xuất linh kiện ô tô. | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch | Các Sở: Công Thương, KHĐT; BQL KKT Đông Nam và các đơn vị liên quan | Đ/c Bùi Thanh An, Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
9 | Chương trình xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành công nghiệp điện tử và CNHT sản xuất linh phụ kiện điện tử. | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch | Các Sở: Công Thương, KHĐT; BQL KKT Đông Nam và các đơn vị liên quan | Đ/c Bùi Thanh An, Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
10 | Chương trình xúc tiến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành công nghiệp cơ khí chế tạo và công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí. | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch | Các Sở: Công Thương, KHĐT; BQL KKT Đông Nam và các đơn vị liên quan | Đ/c Bùi Thanh An, Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
11 | Tổ chức các hoạt động kết nối phát triển công nghiệp hỗ trợ trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho khách hàng trong và ngoài nước; Kế hoạch làm việc với các Tập đoàn, Hiệp hội trong nước kêu gọi đầu tư vào CNHT | Sở Công Thương chuẩn bị | Bộ Công Thương; các Tập đoàn; Sở Công Thương các tỉnh | Đ/c Lê Hồng Vinh, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh | Hàng năm |
12 | Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở: Công Thương, KHCN, TT&TT; BQL KKT Đông Nam và các đơn vị liên quan | Đ/c Lê Hồng Vinh, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh | Quý II/năm 2024 |
13 | Kế hoạch đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật phân khu chức năng sản xuất chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ thuộc Khu lâm nghiệp ứng dụng CNC khu vực Bắc Trung bộ tại Nghệ An. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan; BQL KKT Đông Nam | Đ/c Nguyễn Văn Đệ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Năm 2023 - 2024 |
- 1Quyết định 70/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 10/2019/QĐ-UBND
- 2Quyết định 26/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Đà Nẵng
- 3Quyết định 1079/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2023-2025
- 1Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ
- 2Quyết định 509/QĐ-TTg năm 2021 về thành lập Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao vùng Bắc Trung Bộ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 4Quyết định 41/2022/QĐ-UBND về Quy chế quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 5Quyết định 70/2022/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 10/2019/QĐ-UBND
- 6Quyết định 26/2022/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 34/2016/QĐ-UBND Quy định chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ thành phố Đà Nẵng
- 7Quyết định 4109/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 8Quyết định 1079/QĐ-UBND năm 2023 về Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2023-2025
Kế hoạch 354/KH-UBND năm 2023 về thực hiện Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 354/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 25/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Hồng Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định