Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 350/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 19 tháng 10 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 3671/QĐ-BNN-KTHT ngày 28/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tại Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 07/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và phát triển nghề, làng nghề nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống của các làng nghề. Khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tích cực tham gia Chương trình OCOP, từng bước thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh, gia tăng giá trị sản phẩm làng nghề; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần bảo tồn giá trị văn hóa, truyền thống, phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
- Bảo tồn 16 làng nghề, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền[1];
- Công nhận mới 04 làng nghề[2] và 01 nghề truyền thống[3]; phát triển 02 làng nghề, làng nghề truyền thống gắn với du lịch[4];
- Trên 70% làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả;
- Có 80% người lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng tay nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Có ít nhất 20% làng nghề, làng nghề truyền thống có sản phẩm được phân hạng theo Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP);
- Có ít nhất 30% số làng nghề có sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
- Thu nhập bình quân của lao động tăng ít nhất 1,5 lần so với năm 2020;
- Có 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
b) Đến năm 2030
- Duy trì và bảo tồn 16 làng nghề, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền[5];
- Trên 80% làng nghề, làng nghề truyền thống hoạt động có hiệu quả;
- Phấn đấu 100% người lao động trong làng nghề được đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng nghề, kỹ năng vệ sinh an toàn lao động và kiến thức công nghệ thông tin cơ bản;
- Có ít nhất 50% số làng nghề có sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp;
- Có 100% cơ sở, hộ gia đình sản xuất trong làng nghề đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp, Cổng Thông tin điện tử Tỉnh, trang thông tin của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đài Phát thanh cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã,... về ý nghĩa, giá trị văn hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh và phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn (như: Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ, Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 16/10/2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh,...) đến người dân, các tổ chức có liên quan.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp.
- Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm thực tế từ các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống ở tỉnh khác nhằm trao đổi, chia sẻ những giải pháp để xây dựng, phát triển làng nghề mới ở địa phương.
2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho các làng nghề
- Tổ chức các lớp tập huấn, truyền nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động trên địa bàn làng nghề để nâng cao tay nghề, nhân rộng mô hình và tạo việc làm tại chỗ.
- Vận động, khuyến khích và tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khoá đào tạo về sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề, cấy nghề để duy trì, bảo tồn giá trị cổ truyền, tinh xảo, độc đáo của làng nghề cho thế hệ sau kế nghiệp.
3. Thành lập, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh tại các làng nghề
- Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các cơ sở làm nghề tại các làng nghề chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham gia thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức có tư cách pháp nhân tại các làng nghề. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề.
- Thí điểm mở rộng dịch vụ kinh doanh sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch làng nghề nông thôn tại các hợp tác xã nông nghiệp, hội quán hiện có.
- Hỗ trợ xây dựng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng cho các sản phẩm của làng nghề, trong đó chú trọng, ưu tiên sự tham gia của các chủ thể sản xuất là các cơ sở làm nghề tại các làng nghề.
- Khuyến khích phát triển ý tưởng sản phẩm mới, dự án khởi nghiệp để phát triển các sản phẩm nghề truyền thống thông qua chương trình khởi nghiệp của thanh niên, sinh viên, học sinh.
- Lồng ghép tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các chủ thể sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hội quán, chủ hộ kinh doanh) tại các làng nghề tham gia Chương trình OCOP.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia dự thi đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP hàng năm.
- Ưu tiên, lồng ghép đầu tư, nâng cấp giao thông nội bộ làng nghề và kết nối giao thông giữa làng nghề với các trung tâm đô thị, kết nối các điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng, trong tỉnh; tổ chức các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch về nguồn, du lịch nông nghiệp công nghệ cao và các tuyến du lịch khác. Tập trung quảng bá về các làng nghề, sản phẩm làng nghề, cơ sở, hộ sản xuất và các nghệ nhân của làng nghề nằm trong các tuyến du lịch.
- Từng bước hoàn thiện các sản phẩm du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển 01 - 02 sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới.
5. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học, công nghệ
- Lồng ghép tổ chức cuộc hội thảo về khoa học công nghệ phục vụ kinh tế làng nghề của tỉnh, tổ chức tham quan học tập và rút kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ từ địa phương khác trong cả nước.
- Đặt hàng thực hiện đề tài, đề án nghiên cứu về khoa học công nghệ, kỹ thuật sản xuất cho các làng nghề.
- Hỗ trợ, động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho cơ sở tiên phong trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. Hỗ trợ các hộ làm nghề đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật; thông qua chính sách khuyến công, các chương trình, dự án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ làng nghề đầu tư trang bị máy móc hiện đại, sử dụng công nghệ tự động áp dụng vào một số công đoạn hoặc toàn bộ quy trình sản xuất; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật.
- Phối hợp với Trường Đại học, Viện và Trung tâm nghiên cứu, nghiên cứu và chuyển giao các công nghệ, thiết bị mới để hoàn thiện dây chuyền máy móc phục vụ cho các nghề và làng nghề phát triển mẫu mã sản phẩm.
- Khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trong sản xuất, công nghệ sản xuất sạch phù hợp với điều kiện của từng đơn vị, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở làm nghề tại các làng nghề thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và của Tỉnh; ưu tiên mời tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam, hội nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa; hỗ trợ xây dựng bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa cho sản phẩm làng nghề; đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, liên kết với các doanh nghiệp xây dựng thành chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ.
- Hỗ trợ xây dựng các cửa hàng bán đồ lưu niệm tại các làng nghề; kết hợp trưng bày sản phẩm làng nghề tại các điểm du lịch, điểm tham quan, tuyến đường kiểu mẫu nông thôn mới tạo bộ nhận diện, nét riêng cho từng địa phương.
- Thường xuyên trưng bày, đưa sản phẩm làng nghề vào các sự kiện Lễ, hội lớn, quan trọng của Tỉnh, địa phương; khuyến khích sử dụng sản phẩm của làng nghề làm quà tặng lưu niệm để góp phần quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng trong và ngoài Tỉnh.
7. Thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn
Hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ. Ưu tiên các dự án chế biến nông, lâm, thuỷ sản gắn với công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường; dự án thuộc chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề; dự án phát triển hàng thủ công mỹ nghệ đáp ứng nhu cầu trong nước hoặc xuất khẩu; dự án sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu phục vụ phát triển ngành nghề nông thôn; dự án phát triển sinh vật cảnh; dự án làng nghề gắn với phát triển du lịch sinh thái; dự án sản xuất các sản phẩm từ phế, phụ phẩm nông nghiệp.
8. Tăng cường quản lý nhà nước đối với làng nghề, làng nghề truyền thống
- Tăng cường phối hợp giữa sở, ban, ngành liên quan và địa phương xây dựng kế hoạch, cụ thể hóa chương trình, đề án phát triển nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
- Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến công trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Đối với những làng nghề đang trong quá trình mai một và có khả năng bị thất truyền như: nghề đan mê bồ, đóng xuồng, ghe, đan thúng, rổ, đan bội, đan lờ lợp..., xác định bảo tồn là chính, xem đó là tài sản văn hóa; tiến hành điều tra, xác định và xây dựng dự án để duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ làm nghề hoạt động “trình diễn” nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa. Tăng cường công tác thu thập, bảo tồn và lưu giữ tư liệu về giá trị truyền thống của làng nghề, hỗ trợ xây dựng các phòng và nhà trưng bày, bảo tàng nghề, làng nghề thủ công truyền thống, khu trình diễn nghề truyền thống tại các điểm du lịch, tham quan ở địa phương.
- Đối với những làng nghề phát triển mạnh, có sự lan tỏa sang các khu vực lân cận: Quản lý, có kế hoạch khuyến khích nhân rộng mô hình ra vùng xung quanh và đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản phẩm mới để tiếp tục phát triển mạnh các nghề, làng nghề sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường (như: làng nghề hoa kiểng, làng nghề khô,...) gắn với phát triển sản phẩm OCOP. Tiếp tục hỗ trợ ứng dụng khoa học - kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất làm tăng giá trị thẩm mỹ, chất lượng của sản phẩm nhưng vẫn giữ được giá trị nghệ thuật và giá trị truyền thống của sản phẩm.
Kinh phí thực hiện từ nguồn vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia Xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến công, khuyến nông và các chương trình mục tiêu của Trung ương hỗ trợ; nguồn đầu tư hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác. Trong đó, tập trung phát triển các sản phẩm OCOP từ Chương trình OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu gắn việc phát triển các làng nghề trên địa bàn Tỉnh.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, căn cứ vào Kế hoạch này lồng ghép vào kế hoạch của ngành, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện (nhiệm vụ cụ thể tại Phụ lục kèm theo).
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), cuối năm (trước ngày 15/11), các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, đơn vị liên quan tiến hành đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, tổng hợp, dự thảo báo cáo kết quả thực hiện, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh trước ngày 30/6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 31/12 đối với báo cáo năm.
Yêu cầu các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các đơn vị liên quan khẩn trương phối hợp thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm 2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
STT | Đơn vị chủ trì | Nhiệm vụ | Đơn vị phối hợp | Thời gian |
1 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại nghề, làng nghề (khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tiêu chí đánh giá, xếp loại hoạt động làng nghề). | Các sở, ban, ngành Tỉnh, UBND huyện, thành phố |
|
Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu hình ảnh các làng nghề, làng nghề truyền thống thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về ý nghĩa, giá trị văn hóa và sự cần thiết bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả, phát triển mạnh và phổ biến kịp thời các cơ chế, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn đến người dân, tổ chức có liên quan. | Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp và UBND huyện, thành phố | Thường xuyên, hàng năm | ||
Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống cho đội ngũ cán bộ, công chức các cấp; các hộ tham gia sản xuất tại các làng nghề, làng nghề truyền thống. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Vận động các cơ sở sản xuất tham gia các hội chợ làng nghề, hội thi sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường niên để quảng bá, xúc tiến thương mại và tôn vinh các nghệ nhân, thợ giỏi. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm thực tế từ các mô hình bảo tồn và phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống ở các tỉnh bạn nhằm trao đổi, chia sẻ những giải pháp để xây dựng, phát triển làng nghề mới ở địa phương. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện các dự án (quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ) giai đoạn 2021 - 2025 hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề đã đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Tham mưu UBND Tỉnh thực hiện xét công nhận, thu hồi quyết định công nhận làng nghề, nghề truyền thống và làng nghề truyền thống theo quy định | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Tham mưu xét, phong tặng, tôn vinh nghệ nhân, thợ giỏi lĩnh vực ngành nghề nông thôn | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có hướng dẫn | ||
Tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình phát triển làng nghề trên địa bàn Tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh, đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương có liên quan về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
2 | Sở Công Thương | Hỗ trợ ứng dụng máy móc, thiết bị mới vào sản xuất; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật cho các cơ sở trong làng nghề từ kinh phí khuyến công quốc gia, khuyến công địa phương. Hỗ trợ cơ sở sản xuất, chế biến trong làng nghề đầu tư, nâng cấp, sửa chữa hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường. | Các sở, ban, ngành Tỉnh; UBND huyện, thành phố | Hàng năm |
Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất thuộc các làng nghề và làng nghề truyền thống ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh: đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử; hỗ trợ tham gia kinh doanh qua sàn thương mại điện tử trong và ngoài nước; xây dựng website thương mại điện tử; sử dụng phần mềm truy xuất nguồn gốc sản phẩm. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Hỗ trợ các cơ sở sản xuất tham gia các cuộc hội chợ trong và ngoài Tỉnh; hỗ trợ xây dựng phát triển thương hiệu cho cơ sở, doanh nghiệp trong làng nghề; Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn giới thiệu các kinh nghiệm quản lý, sản xuất kinh doanh, công nghệ mới, áp dụng sản xuất sạch hơn; tổ chức đoàn khảo sát thị trường, kết nối cung cầu cho các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất tại hội nghị, hội chợ kết nối cung cầu giữa các tỉnh thành trong cả nước. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Hướng dẫn thực hiện hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền tôn vinh, phong tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân lĩnh vực thủ công mỹ nghệ. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cho các làng nghề, làng nghề truyền thống tham gia. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Hỗ trợ xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; hỗ trợ phát triển nhãn hiệu, bao bì sản phẩm; đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, liên kết với các doanh nghiệp xây dựng thành chuỗi liên kết trong sản xuất, tiêu thụ. | Các Sở, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, các sản phẩm OCOP tiêu biểu của làng nghề tham gia các sự kiện, hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
3 | Sở Khoa học và Công nghệ | Hỗ trợ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc, đăng ký mã số mã vạch cho các sản phẩm, hàng hoá sản xuất trên địa bàn Tỉnh | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm |
Hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các sản phẩm làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Tiếp tục theo dõi và triển khai thực hiện công tác nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, trong đó sẽ ưu tiên một số nhiệm vụ khoa học và công nghệ có góp phần thực hiện Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn Tỉnh Đồng Tháp trên cơ sở đề xuất của các ngành, đơn vị có liên quan. | Các Sở, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
4 | Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch | Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực về kỹ năng giao tiếp ứng xử cho cộng đồng dân cư nơi có nghề truyền thống, làng nghề truyền thống tại các địa phương phục vụ khách du lịch. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm |
Tổ chức tuyên truyền, quảng bá giá trị di sản văn hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trong hoạt động lữ hành, du lịch. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Thực hiện định kỳ kiểm kê di sản, đánh giá thực trạng, bổ sung lý lịch di sản văn hóa phi vật thể về nghề truyền thống, làng nghề truyền thống. | Các Sở, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Tổ chức trưng bày sản phẩm, triển lãm hình ảnh, trình diễn thực hành nghề, không gian làng nghề truyền thống phục vụ du khách tham quan trải nghiệm nhân dịp mừng Đảng mừng Xuân; Lễ giỗ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc; Lễ kỷ niệm ngày mất 02 vị anh hùng dân tộc Thiên hộ Võ Duy Dương và Đốc binh Nguyễn Tấn Kiều; Lễ Vía Bà Chúa xứ Gò Tháp; các hoạt động tại Bảo tàng Tỉnh, Khu di tích Nguyễn Sinh Sắc, Khu di tích Xẻo Quít, Khu di tích Gò Tháp và các lễ hội tiêu biểu ở địa phương. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận nghề truyền thống, làng nghề truyền thống là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Phối hợp, hướng dẫn thực hiện hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền tôn vinh, phong tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân cho các nghệ nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể nghề truyền thống, làng nghề truyền thống. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Lồng ghép phát triển du lịch gắn với làng nghề và kế hoạch phát triển du lịch của tỉnh; mở rộng các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch về nguồn, du lịch nông nghiệp công nghệ cao và các tuyến du lịch khác; tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, khuyến khích phát triển du lịch và sản phẩm du lịch làng nghề. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Tôn vinh và thực hiện hồ sơ đề nghị phong tặng Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân hoạt động trong lĩnh vực di sản văn hoá phi vật thể đối với nghề truyền thống, làng nghề truyền thống | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Lồng ghép, thực hiện có hiệu quả kế hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể quốc gia nghề thủ công truyền thống giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh đồng | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
5 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia các khoá đào tạo về sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy học để tham gia đào tạo nghề, truyền nghề phục vụ cho việc bảo tồn và phát triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm |
Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề, truyền nghề, giải quyết việc làm và thực hiện các quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển ngành nghề nông thôn | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Làm đầu mối gắn kết các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực để phục vụ Chương trình. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
6 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chính sách về đất đai, xử lý môi trường; nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp để hỗ trợ các làng nghề phát triển bền vững. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm |
Rà soát, đánh giá và cập nhật danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần xử lý dứt điểm; hướng dẫn biện pháp xử lý chất thải, nước thải, bảo vệ môi trường đối với những làng nghề bảo tồn để phát triển tại chỗ, xử lý các khu vực đã bị ô nhiễm sau khi di dời hoặc chấm dứt hoạt động. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường làng nghề | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
7 | Sở Tài chính | Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp để hỗ trợ cho các hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm |
8 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tổ chức lớp đào tạo về nâng cao kỹ năng quản lý, chuyển đổi số, kiến thức doanh nghiệp cho hợp tác xã, hội quán, doanh nghiệp, các dự án khởi nghiệp đang tham gia thực hiện sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm |
Phối hợp tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực hiện hỗ trợ hoạt động phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
9 | Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh | Lồng ghép vào nhiệm vụ hoạt động của đơn vị, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân, doanh nghiệp và hội viên tham gia thực hiện bảo tồn và phát triển làng nghề | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan; Liên Minh Hợp tác xã Tỉnh và UBND huyện, thành phố | Hàng năm |
10 | Liên minh HTX Tỉnh | Đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách của Trung ương và của Tỉnh về kinh tế tập thể, hợp tác xã; Tuyên truyền vận động thành lập mới hợp tác xã ở những nơi người dân có nhu cầu, từ các làng nghề hoạt động hiệu quả và từ mô hình hội quán. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan; Liên Minh Hợp tác xã Tỉnh và UBND huyện, thành phố | Hàng năm |
Phối hợp với cơ sở đào tạo mở các khoá bồi dưỡng, tập huấn cho hợp tác xã nhằm nâng cao năng lực. Phối hợp các ngành tổ chức cho các hợp tác xã điển hình, đạt chứng nhận OCOP đi tìm hiểu thị trường, giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm cơ hội liên kết tại một số địa phương ngoài tỉnh; tham gia hội chợ do Tỉnh và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam tổ chức. Giới thiệu một số doanh nghiệp để các hợp tác xã liên doanh, liên kết nhằm cung cấp dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan; Liên Minh Hợp tác xã Tỉnh và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
Phối hợp các đơn vị liên quan và các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn Tỉnh; hướng dẫn tổ chức lại sản xuất, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, xây dựng chuỗi liên kết giá trị làng nghề, sản phẩm làng nghề gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Đồng thời, rà soát, thống kê, đánh giá, phân loại nghề, làng nghề; tổ chức các hoạt động tôn vinh các sản phẩm và nghệ nhân, thợ giỏi tiêu biểu; tổ chức khôi phục, bảo tồn các nghề truyền thống, làng nghề truyền thống có nguy cơ mai một, thất truyền; phục hồi tôn tạo di tích, xây dựng môi trường du lịch văn hoá làng nghề. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan; Liên Minh Hợp tác xã Tỉnh và UBND huyện, thành phố | Hàng năm | ||
11 | UBND huyện, thành phố | Rà soát, thống kê, đánh giá phân loại nghề, làng nghề, nghệ nhân tại địa phương, xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm, xác định trọng tâm, trọng điểm và lộ trình để triển khai phát huy tiềm năng, thế mạnh trong bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn. Đặc biệt là các ngành nghề thủ công mỹ nghệ, ngành nghề sinh vật cảnh, các sản phẩm tham gia chương trình OCOP, di sản văn hoá phi vật thể quốc gia nghề thủ công truyền thống, các làng nghề gắn với phát triển du lịch nông nghiệp nông thôn để thu hút lao động tại địa phương | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan |
|
Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các cơ sở làm nghề tại các làng nghề chủ động, tích cực liên kết hợp tác, tham gia thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác để thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức có tư cách pháp nhân tại các làng nghề. Từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Liên minh Hợp tác xã Tỉnh | Hàng năm | ||
Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề rà soát, củng cố và hoàn thiện sản phẩm theo tiêu chí sản phẩm OCOP để lập hồ sơ, tham gia dự thi đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP hàng năm; nhất là hình thành, tạo vùng nguyên liệu tại địa phương cho làng nghề, hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu, xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm làng nghề. | Sở Nông nghiệp và Phát triển; các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan | Hàng năm | ||
Hỗ trợ các sản phẩm làng nghề, sản phẩm OCOP tiêu biểu của các làng nghề tham gia các sự kiện, hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại | Các Sở, ngành tỉnh có liên quan | Hàng năm | ||
Ưu tiên, lồng ghép đầu tư, nâng cấp giao thông nội bộ làng nghề và kết nối giao thông giữa làng nghề với các trung tâm đô thị, kết nối các điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng, trong tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới | UBND huyện, thành phố | 2022-2025 | ||
Từng bước hoàn thiện các sản phẩm du lịch làng nghề, tập trung đầu tư phát triển 01 - 02 sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương gắn với phát triển du lịch trong xây dựng nông thôn mới. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan | 2022 - 2025 | ||
Củng cố đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về nghề truyền thống, khuyến nông, khuyến công trên địa bàn các huyện, thành phố. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan | Hàng năm | ||
Chủ động xây dựng kế hoạch của địa phương và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan | Hàng năm | ||
Tăng cường hỗ trợ các ngành nghề nông thôn trên địa bàn phấn đấu đạt các tiêu chí công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan | Hàng năm | ||
Rà soát, đánh giá các tiêu chí nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện, thành phố theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ; tổ chức lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đối với những nghề, làng nghề đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ và thu hồi các làng nghề không còn đạt tiêu chí theo quy định gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tháng 9 hàng năm để tham mưu trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét quyết định. | Các sở, ban, ngành Tỉnh có liên quan | Hàng năm |
[1] Gồm 07 làng nghề (03 làng nghề đan lờ, lợp; làng nghề đan cần xé; làng nghề đan bội huyện Lai Vung; Làng nghề đan lưới, đan thúng rổ huyện Lấp Vò); 09 làng nghề truyền thống (01 làng nghề đóng xuồng ghe huyện Lai Vung; 04 làng nghề đan mê bồ thành phố Cao Lãnh; 04 làng nghề sản xuất bột thành phố Sa Đéc).
[2] Làng nghề hoa giấy huyện Lai Vung; 02 làng nghề đan lục bình huyện Cao Lãnh; làng nghề khô trâu huyện Tân Hồng.
[3] Nghề bánh đa huyện Tân Hồng.
[4] Làng nghề đóng xuồng ghe và làng nghề hoa giấy huyện Lai Vung.
[5] Gồm 07 làng nghề (03 làng nghề đan lờ, lợp; Làng nghề đan cần xé; làng nghề đan bội huyện Lai Vung; Làng nghề đan lưới, đan thúng rổ huyện Lấp Vò); 09 làng nghề truyền thống (làng nghề đóng xuồng ghe huyện Lai Vung; 04 Làng nghề đan mê bồ thành phố Cao Lãnh; 04 làng nghề sản xuất bột thành phố Cao Lãnh)
- 1Kế hoạch 3750/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2030
- 2Quyết định 1766/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030
- 3Kế hoạch 591/KH-UBND về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn năm 2022 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 801/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5Kế hoạch 506/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề, nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025
- 6Quyết định 4182/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 801/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 7Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 về bảo tồn và phát triển làng nghề đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2030
- 1Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 2Quyết định 25/2019/QĐ-UBND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 801/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 3750/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2022-2030
- 5Quyết định 3671/QĐ-BNN-KTHT năm 2022 về Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ tại Quyết định 801/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Quyết định 1766/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030
- 7Kế hoạch 591/KH-UBND về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn năm 2022 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Kế hoạch 249/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 801/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Kế hoạch 506/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề, nghề truyền thống tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025
- 10Quyết định 4182/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quyết định 801/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Kế hoạch 148/KH-UBND năm 2023 về bảo tồn và phát triển làng nghề đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2030
Kế hoạch 350/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình Bảo tồn và Phát triển làng nghề Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 350/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 19/10/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra