- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Quyết định 889/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 24/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch số 07/KH-UNBD ngày 11/01/2021 của UBND Tỉnh Đồng Tháp về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, với các nội dung cụ thể sau:
1. Hỗ trợ doanh nghiệp và người tiêu dùng áp dụng các giải pháp, phương thức đổi mới sáng tạo trong sản xuất và tiêu dùng bền vững được triển khai đồng bộ, tập trung vào các hoạt động có tính đột phá; đồng thời, gắn kết với các nội dung có liên quan.
2. Kế hoạch thực hiện theo hướng tiếp cận vòng đời sản phẩm, đẩy mạnh liên kết trong các khâu từ khai thác tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu đến sản xuất, phân phối, tiêu dùng và thải bỏ, chú trọng sửa chữa, bảo dưỡng và bảo trì, tái sử dụng và tái chế trong các công đoạn của vòng đời sản phẩm; coi trọng đổi mới, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường, cải tiến thiết bị, quy trình quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên, nhiên liệu, nguyên vật liệu, giảm thiểu phát sinh chất thải, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng sản phẩm được sản xuất trong nước.
3. Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm xã hội của cộng đồng, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân về sản xuất và tiêu dùng bền vững (từ sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng, tái chế, tái sử dụng); huy động sự tham gia, đóng góp của mọi thành phần trong xã hội, trong đó doanh nghiệp và người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm.
Phấn đấu đến hết năm 2022 tỉnh Đồng Tháp đạt các chỉ tiêu:
1. Hỗ trợ xây dựng 01 - 02 mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn, kinh tế tuần hoàn, sản xuất tiêu dùng bền vững để phổ biến và nhân rộng trên địa bàn Tỉnh.
2. 80% các khu, cụm công nghiệp và 50% làng nghề được phổ biến, nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững.
3. 80% các siêu thi, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi được sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường, thay thế dần cho sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy.
4. Giảm thiểu ít nhất 40% túi nhựa khó phân hủy được sử dụng đối với các chợ đạt chuẩn văn minh và 20% đối với các chợ nông thôn mới.
5. Tỷ lệ các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về lối sống, tiêu dùng bền vững đạt 70%.
6. 100% các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND Tỉnh sử dụng các sản phẩm thân thiện môi trường thay thế sản phẩm bao bì khó phân hủy và các sản phẩm nhựa sử dụng một lần.
1. Đẩy mạnh truyền thông về sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan về quản lý, hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa và túi ni lông được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người tiêu dùng; đồng thời phổ biến, tuyên truyền, định hướng về phát triển loại hình du lịch sinh thái theo hướng bền vững.
- Tuyên truyền áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp và sản xuất công nghiệp.
- Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong cơ sở y tế và các nhà thuốc đóng trên địa bàn Tỉnh sử dụng các bao bì thân thiện môi trường thay thế túi ni lông, các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần.
- Tuyên truyền sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dân cho các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần, khó phân hủy tại các siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, các cơ sở giáo dục....
- Đánh giá hiện trạng sản xuất theo mô hình “Kinh tế tuần hoàn” trong ngành chế biến cá tra trên địa bàn Tỉnh và đề xuất giải pháp triển theo mô hình “Kinh tế tuần hoàn” trong thời gian tới.
- Triển khai thực hiện thí điểm mô hình sử dụng túi giấy, ống hút giấy, ống hút từ bột… thay cho các loại túi ni lông, ống hút nhựa, ly nhựa… tại các cơ quan, đơn vị, các cuộc hội nghị, hội thảo và tại các khu điểm tham quan du lịch trên địa bàn Tỉnh.
- Cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; ưu tiên sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch thân thiện với môi trường, hạn chế tiếng ồn, giảm thiểu các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở tiểu thủ công nghiệp sản xuất sản phẩm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng các giải pháp, phương thức nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên nhiên, nhiên liệu, năng lượng và giảm phát thải ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức chuyến học tập kinh nghiệm về xây dựng mô hình khu, cụm công nghiệp sinh thái tại các tỉnh.
- Liên kết hoạt động xây dựng, quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch; kết nối các doanh nghiệp lữ hành, khu điểm du lịch trên địa bàn để thực hiện các chương trình phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững gắn với giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề thủ công truyền thống, thân thiện môi trường.
- Liên kết hoạt động xây dựng, quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch; kết nối các doanh nghiệp lữ hành, khu điểm du lịch trên địa bàn để thực hiện các chương trình phục vụ khách du lịch.
- Xây dựng các chương trình tham quan, du lịch và phục vụ ăn uống, mua sắm đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường, bảo tồn hệ sinh thái đặc trưng, bảo tồn sự đa dạng sinh học và tuyệt đối không mua bán, phục vụ các nguyên vật liệu có nguồn gốc từ động thực vật quý hiếm, nguy cấp.
4. Thực hiện lồng ghép các nội dung các đề án, chương trình, kế hoạch hiện có như: chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chương trình Khuyến công; chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2021 - 2025....
Tổng kinh phí thực hiện là 531.738.000 đồng, chi tiết theo Công văn 805/UBND-KT ngày 15/9/2021 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc kinh phí thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2022 (danh mục nhiệm vụ đính kèm).
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2022 trên địa bàn Tỉnh; làm đầu mối giúp UBND tỉnh đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai Kế hoạch này.
- Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch đảm bảo đúng mục tiêu, đối tượng và theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh và các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa và túi ni lông; nhân rộng các mô hình, các biện pháp thu gom, giảm thiểu, tái sử dụng chất thải có hiệu quả.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ góp phần thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn Tỉnh.
- Tham mưu thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ hạn chế chuyển giao; dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có sử dụng công nghệ.
- Phối hợp với Sở Công Thương trong việc giới thiệu, tuyên truyền các mô hình, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và tiêu dùng bền vững.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và các đơn vị có liên quan nghiên cứu xây dựng và phát triển hệ thông tin dịch vụ hậu cần phân phối xanh, bền vững, bao gồm các trung tâm hậu cần xanh, hệ thống kho vận, giao thông hàng hóa xanh, thúc đẩy sử dụng nhiên liệu sinh học xanh, thân thiện môi trường trong các hoạt động phân phối, vận chuyển hàng hóa.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành Tỉnh và các đơn vị có liên quan phổ biến triển khai duy trì, phát triển hệ thống thông tin điện tử sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc nông sản thực phẩm trên địa bàn Tỉnh. Thực hiện các hoạt động chuyên ngành đảm bảo an toàn sản phẩm thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trong sản xuất bền vững; triển khai hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp bảo đảm nguồn cung lương thực, thực phẩm ổn định, đồng thời, rà soát đề xuất những chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển nông nghiệp mới phù hợp với tình hình thực tế.
7. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan báo chí Tỉnh
Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan hướng dẫn, tuyên truyền nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững trên địa bàn Tỉnh; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người tiêu dùng về sản xuất và tiêu dùng bền vững; về lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp; về sử dụng sản phẩm bao bì thân thiện môi trường thay thế dần cho các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần.
8. Các sở, ban, ngành và UBND huyện, thành phố có liên quan
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành, Ban quản lý khu kinh tế và UBND huyện, thành phố, có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung được giao tại Kế hoạch này nhằm đạt các chỉ tiêu đã đề ra (bao gồm các chỉ tiêu chung và các chỉ tiêu của các đề án, chương trình, kế hoạch lồng ghép hiện có).
- UBND huyện, thành phố chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trên địa bàn theo quy định.
- Thực hiện lồng ghép các nội dung của các đề án, chương trình, kế hoạch hiện có, như: quản lý và phát triển hoạt động logistic; phát triển thương mại điện tử; chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chương trình Khuyến công; chương trình Sản phẩm công nghiệp chủ lực;...
Các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện về Sở Công Thương trước ngày 10/12/2022 để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Công Thương theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, đề nghị các đơn vị kịp thời thông tin về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG BỀN VỮNG
(Kèm theo Kế hoạch số /KH-UBND ngày tháng năm 2022 của UBND tỉnh Đồng Tháp)
STT | Tên nhiệm vụ | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Kinh phí thực hiện |
1 | Xây dựng và phát triển hệ thống dịch vụ phân phối xây, bền vững | Tổ chức Hội nghị phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn về tác hại của túi nilon và khuyến khích các cơ sở sản xuất, các trung tâm thương mại, siêu thị,... sử dụng các bao bì thân thiện với môi trường “chống rác thải nhựa và túi nylon” | Sở Công Thương | Các siêu thị,trung tâm thương mại, Cửa hàng tiện lợi trên địa bàn tỉnh | Tháng 6-8 | Lồng ghép |
2 | Tập huấn kiến thức về xây dựng sản phẩm, kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách du lịch tại điểm cho các điểm du lịch cộng đồng |
| Sở VHTTDL; Phòng VHTT huyện, thành phố; các điểm du lịch nông nghiệp, hộ du lịch cộng đồng | Sở VHTTDL, các đơn vị có liên quan | Cả năm | Nhiệm vụ thường xuyên |
3 | Phổ biến, tuyên truyền, định hướng về phát triển loại hình du lịch sinh thái theo hướng bền vững. |
| Sở VHTTDL | Các khu, điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh | Tháng 3 | Lồng ghép |
4 | Tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan về quản lý, hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa và túi ni lông được quy định trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 |
| Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh | Năm 2022 | Nguồn kinh phí: Sự nghiệp môi trường |
5 | Tuyên truyền, vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong cơ sở y tế và các nhà thuốc đóng trên địa bàn Tỉnh sử dụng các bao bì thân thiện môi trường thay thế túi ni lông, các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần. |
| Sở Y tế | Các sở, ban, ngành và tổ chức chính trị - xã hội | Năm 2022 | Vận động các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong cơ sở y tế và các nhà thuốc đóng trên địa bàn |
6 | Ngày hội vẽ tranh cổ động tuyên truyền sử dụng các bao bì thân thiện môi trường thay thế dần túi ni lông, các sản phẩm bao bì nhựa dùng một lần |
| Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Công thương; Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 11 | Theo phụ lục đính kèm văn bản số 2385/SCT- HCSN ngày 08/9/2021 của Sở Tài Chính |
7 | Phổ biến các đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ hiện đại và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng bền vững để các tổ chức cá nhân áp dụng |
| Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố |
| Lồng ghép |
8 | Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người tiêu dùng tại 01 chợ trên địa bàn huyện |
| UBND Huyện Cao Lãnh | UBMTTQ huyện và các tổ chức CT- XH, UBND xã Phương Trà, Ban Quản lý chợ Thống Linh và các ngành liên quan | Tháng 8/2022 | Theo phụ lục đính kèm văn bản số 2385/SCT- HCSN ngày 08/9/2021 của Sở Tài Chính |
9 | Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sản xuất và tiêu dùng bền vững cho các doanh nghiệp tại 01 cụm công nghiệp trên địa bàn huyện |
| UBND Huyện Cao Lãnh | UBND huyện/ UBMTTQ huyện và các tổ chức CT- XH, UBND xã Mỹ Hiệp, các ngành liên quan và các doanh nghiệp tại CCN Mỹ Hiệp | Tháng 9/2022 | Theo phụ lục đính kèm văn bản số 2385/SCT- HCSN ngày 08/9/2021 của Sở Tài Chính |
1 | Đánh giá hiện trạng sản xuất theo mô hình “Kinh tế tuần hoàn” trong ngành chế biến cá trá trên địa bàn Tỉnh và đề xuất giải pháp triển theo mô hình “Kinh tế tuần hoàn” trong thời gian tới. | Thực hiện khảo sát hiện trạng sản xuất tại các doanh nghiệp chế biến cá tra, chế biến phụ phẩm từ cá tra trên địa bàn Tỉnh (15 doanh nghiệp) | Sở Công Thương, Trung tâm khuyến công và TVPTCN | Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố | Tháng 3- 12 | Theo phụ lục đính kèm văn bản số 2385/SCT- HCSN ngày 08/9/2021 của Sở Tài Chính |
Hỗ trợ kinh phí đánh giá sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp chế biến cá tra, chế biến phụ phẩm từ cá tra trên địa bàn Tỉnh | ||||||
Đánh giá hiện trạng sản xuất theo mô hình “Kinh tế tuần hoàn” trong ngành sản xuất cá trá trên địa bàn Tỉnh. | ||||||
Đề xuất giải pháp phát triển bền vững theo mô hình “Kinh tế tuần hoàn” cho ngành sản xuất cá trá trên địa bàn Tỉnh. | ||||||
Tổ chức hội thảo giới thiệu hiện trạng sản xuất theo mô hình “Kinh tế tuần hoàn” trong ngành sản xuất cá trá trên địa bàn Tỉnh. | ||||||
2 | Hỗ trợ doanh nghiệp thuộc ngành chế biến thực phẩm trên địa bàn Tỉnh áp dụng các giải pháp, phương thức nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên nhiên, nhiên liệu, năng lượng và giảm phát thải ô nhiễm môi trường. | Thực hiện khảo sát hiện trạng sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, giảm phát thải ô nhiễm môi trường (khảo sát 30 doanh nghiệp) | Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và TVPTCN | Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố | Tháng 3- 12 | Theo phụ lục đính kèm văn bản số 2385/SCT- HCSN ngày 08/9/2021 của Sở Tài Chính |
Hỗ trợ kinh phí đánh giá sản xuất sạch hơn cho doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm (03 doanh nghiệp) | ||||||
Tổ chức hội thảo giới thiệu các giải pháp, phương thức nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên, nhiên liệu, năng lượng và giảm phát thải ô nhiễm môi trường thuộc ngành chế biến thực phẩm trên địa bàn Tỉnh | ||||||
3 | Tổ chức chuyến học tập kinh nghiệm về xây dựng mô hình cụm công nghiệp sinh thái tại các tỉnh |
| Sở Công Thương, Trung tâm khuyến công và TVPTCN | Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố | Tháng 7 | Theo phụ lục đính kèm văn bản số 2385/SCT- HCSN ngày 08/9/2021 của Sở Tài Chính |
4 | Hỗ trợ kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch hơn 02 doanh nghiệp | Khảo sát, đo đạc hiện trạng sản xuất, hiện trạng sử dụng nguyên nhiên liệu và tác động đến môi trường tại doanh nghiệp | Sở Công Thương, Trung tâm khuyến công và TVPTCN | Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố | Tháng 3- 12 | Theo phụ lục đính kèm văn bản số 2385/SCT- HCSN ngày 08/9/2021 của Sở Tài Chính |
Lập báo cáo đánh giá sản xuất sạch hơn | ||||||
Báo cáo kết quả đánh giá sản xuất sạch hơn tại doanh nghiệp | ||||||
5 | Hỗ trợ thực hiện đánh giá sản xuất sạch hơn 02 doanh nghiệp | Phổ biến, nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch hơn, các mô hình về sản xuất, tiêu dùng bền vững cho 02 doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh | Sở Công Thương/Trung tâm khuyến công và TVPTCN | Các sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Tài chính, Du lịch. Các làng nghề trên địa bàn | Tháng 5 - tháng 10 | Theo phụ lục đính kèm văn bản số 2385/SCT- HCSN ngày 08/9/2021 của Sở Tài Chính |
6 | Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình du lịch sinh thái nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững gắn với giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm làng nghề thủ công truyền thống, thân thiện môi trường | Thực hiện lồng ghép trong Đề án tạo dựng hình ảnh địa phương gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021-2025 | Sở VHTTDL | Các khu, điểm du lịch trên địa bàn Tỉnh | Tháng 6- tháng 12 | Lồng ghép |
1 | Liên kết hoạt động xây dựng, quảng bá, giới thiệu sản phẩm du lịch; kết nối các doanh nghiệp lữ hành, khu điểm du lịch trên địa bàn để thực hiện các chương trình phục vụ khách du lịch. |
| Sở VHTTDL | Trung tâm Xúc tiến, Thương mại, Du lịch và Đầu tư; các doanh nghiệp lữ hành, khu, điểm du lịch | Năm 2022 | Lồng ghép |
2 | Cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; ưu tiên sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch thân thiện với môi trường, hạn chế tiếng ồn, giảm thiểu các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường |
| Sở VHTTDL; Các khu, điểm du lịch Xẻo Quít, Gáo Giồng, Gò Tháp, Nguyễn Sinh Sắc, Tràm Chim | Sở VHTTDL, các đơn vị có liên quan | Năm 2022 | Lồng ghép |
- 1Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2022 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 160/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2022 và giai đoạn 2022-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 5Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 3Quyết định 889/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 07/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 6Kế hoạch 266/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về Sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2022 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 7Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Kế hoạch 160/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2022 và giai đoạn 2022-2025 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 9Kế hoạch 169/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững năm 2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 35/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định