- 1Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá 2012
- 2Nghị định 136/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Phòng cháy và chữa cháy sửa đổi
- 3Thông tư 11/2023/TT-BYT quy định về thực hiện địa điểm cấm hút thuốc lá và xét tặng Giải thưởng Môi trường không thuốc lá do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 568/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 344/KH-UBND | Lào Cai, ngày 23 tháng 8 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Quyết định số 568/QĐ-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030. UBND tỉnh Lào Cai xây ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai đồng bộ các biện pháp giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá kết hợp với biện pháp kiểm soát để từng bước giảm nguồn cung cấp thuốc lá. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống tác hại của thuốc lá là giải pháp chủ đạo và phải được lồng ghép vào các chương trình, chiến lược về nâng cao sức khỏe để tăng cường, nhận thức của người dân về tác hại của thuốc lá, từ đó thay đổi hành vi sử dụng thuốc lá trong cộng đồng.
2. Yêu cầu
Công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá phải được sự quan tâm của lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị và phải được coi là một nhiệm vụ thường xuyên, có tính chất liên ngành.
Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường sự phối hợp liên ngành và hợp tác hội nhập quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
II. NỘI DUNG
1. Thực trạng về việc sử dụng thuốc lá hiện nay ở người trưởng thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Theo báo cáo điều tra tình hình sử dụng thuốc lá ở ngưởi trưởng thành (GATS) tại Lào Cai năm 2020 của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, kết quả điều tra có 23,3% người trưởng thành đang hút thuốc lá. Trong đó, tỷ lệ nam giới trưởng thành hút thuốc lá chủ động chiếm 45,39%, nữ giới chiếm 0,7%. Tỉ lệ thanh thiếu niên từ 15 đến 24 tuổi hút thuốc chiếm 9,6%. Tỉ lệ người trưởng thành hút thuốc lá ở vùng nông thôn và thành thị tương đương nhau lần lượt là 18,6% và 18,8%. Tình hình sử dụng thuốc lá điện tử bắt đầu xuất hiện tại Lào Cai. Kết quả điều tra cho thấy, có 4,5% số người trưởng thành đã từng sử dụng thuốc lá điện tử, hiện còn 1,1% số người trưởng thành đang sử dụng thuốc lá điện tử. Tỉ lệ người trưởng thành hút thuốc lá thụ động tại tỉnh Lào Cai vẫn còn khá cao. Kết quả điều tra năm 2020 cho thấy tỉ lệ người trưởng thành hút thuốc lá thụ động tại nơi làm việc chiếm 31,2%; tại cơ sở y tế chiếm 22,2%; tại nhà hàng chiếm 77,8%, tại quán Bar/cafe 80,1%, tại khách sạn 41,9%, …
Nhìn vào con số điều tra nêu trên, việc xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia phòng chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá, tỷ lệ tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá; giảm nhu cầu sử dụng và kiểm soát để từng bước giảm mức cung cấp các sản phẩm thuốc lá tiêu thụ trên địa bàn tỉnh nhằm giảm nguy cơ bệnh tật và tử vong do sử dụng thuốc lá gây ra.
2.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
2.2.1. Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc lá ở người trưởng thành trên địa bàn tỉnh Lào Cai xuống dưới 20%
2.2.2 Giảm tỷ lệ người trưởng thành hút thuốc lá thụ động tại nơi làm việc xuống dưới 25%, tại cơ sở y tế xuống dưới 15%, tại nhà hàng xuống dưới 60%, tại quán Bar/cafe xuống dưới 70%, tại khách sạn xuống dưới 30%
2.2.3. Ngăn ngừa việc sử dụng các sản phẩm thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng, shisha và các sản phẩm thuốc lá mới khác trong cộng đồng.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Nhiệm vụ
Nâng cao trách nhiệm của các cấp, ngành, đoàn thể, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và tăng cường sự phối hợp liên ngành trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Nâng cao nhận thức của mọi người dân về tác hại của thuốc lá, trên cơ sở đó nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân, gia đình và huy động cả cộng đồng trong việc tham gia triển khai thực hiện xây dựng môi trường sống trong sạch không khói thuốc lá, nhằm giảm dần số người hút thuốc lá và giảm thiểu tình trạng phơi nhiễm khói thuốc lá (hút thuốc lá thụ động), hạn chế mức thấp nhất tác hại do thuốc lá gây ra đối với sức khỏe người dân.
Kiểm soát chặt chẽ việc thực thi các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; từng bước giảm nhu cầu sử dụng và giảm nguồn cung cấp thuốc lá.
3.2. Giải pháp
3.2.1. Lãnh đạo, chỉ đạo:
Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động và chỉ tiêu, nhiệm vụ công tác cụ thể hàng năm. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức thực hiện; nhất là kiểm tra, giám sát tại các cơ quan, đơn vị, trường học và cơ sở. Định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tế để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, trường học, địa bàn dân cư xây dựng kế hoạch hành động với các giải pháp cụ thể nhằm xây dựng cơ quan, đơn vị, cộng đồng văn hóa và xây dựng môi trường lành mạnh không khói thuốc; thực thi nghiêm quy định cấm hút thuốc lá ở nơi làm việc, học tập và nơi công cộng.
Chỉ đạo các ngành chức năng thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc thực thi các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá; chú trọng việc kiểm soát chặt chẽ thị trường, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ thuốc lá.
Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động và xây dựng các mô hình “Không khói thuốc lá”.
3.2.2. Tuyên truyền, vận động:
Tiếp tục quán triệt, phổ biến các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; chú trọng tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá; Công ước khung về kiểm soát thuốc lá, Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030, Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược và tăng cường các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Đẩy mạnh và đổi mới các biện pháp, nội dung công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá và phơi nhiễm khói thuốc lá đối với sức khỏe, môi trường bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm nâng cao nhận thức cho mọi người dân.
Tổ chức triển khai thí điểm các mô hình “Không khói thuốc lá”; trên cơ sở đó đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình hiệu quả.
Tăng cường thực hiện lồng ghép phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng lối sống lành mạnh tại cộng đồng dân cư; xây dựng, nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị điển hình trong công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.2.3. Tổ chức và nhân lực:
Thường xuyên kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo các cấp về phòng, chống tác hại của rượu, bia, thuốc lá với sự tham gia của các Sở, ban, ngành, đoàn thể và tổ chức xã hội. Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể bảo đảm triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá tại địa phương.
Phân công bộ phận chức năng và bố trí cán bộ trong các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các cấp theo dõi và làm đầu mối phối hợp liên ngành về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên trong các tổ chức cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học và địa bàn dân cư; thường xuyên tổ chức tập huấn, cung cấp thông tin pháp luật, kiến thức về tác hại của thuốc lá và bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, vận động để nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng tác viên tham gia hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lực lượng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành của các ngành chức năng và địa phương về phòng, chống tác hại của thuốc lá. Thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành theo chuyên đề, địa bàn về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.2.4. Thực hiện chính sách, pháp luật:
Triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc các văn bản pháp luật của Nhà nước ban hành về phòng, chống tác hại của thuốc lá trên địa bàn tỉnh. Phổ biến, cung cấp thông tin rộng rãi các văn bản, tài liệu hướng dẫn về thực hiện môi trường “Không khói thuốc lá”.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về kinh doanh thuốc lá, tiêu chuẩn chất lượng thuốc lá, các hoạt động quảng cáo, khuyến mại, tài trợ các sản phẩm thuốc lá dưới mọi hình thức. Xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm pháp luật theo quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng buôn bán thuốc lá lậu.
Đưa việc thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá vào tiêu chí xây dựng nếp sống văn hóa. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phòng, chống tác hại của thuốc lá theo quy định tại Thông tư số 11/2023/TT- BYT ngày 11/5/2023 của Bộ Y tế quy định về việc thực hiện địa điểm cấm hút thuốc lá và xét tặng giải thưởng môi trường không thuốc lá.
3.2.5. Tài chính:
Hằng năm bố trí ngân sách tỉnh phù hợp cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, đảm bảo cho các ngành chức năng triển khai thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện pháp luật.
Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá; huy động sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Khuyến khích phát triển các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện thuốc lá; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và ứng dụng các phương pháp cai nghiện thuốc lá phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2.6. Hợp tác quốc tế:
Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ nước ngoài trong việc triển khai các hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí để thực hiện hoạt động phòng, chống tác hại thuốc lá từ các nguồn sau:
4.1. Quỹ phòng chống tác hại thuốc lá được thành lập theo quy định của Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá.
4.2. Từ ngân sách nhà nước theo phân cấp.
4.3. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4.4. Tài trợ của Chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế.
4.5. Các nguồn khác (nếu có).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các giai đoạn thực hiện
1.1. Giai đoạn 1 (2023 - 2025): Tiếp tục tăng cường phổ biến Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật, các văn bản pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá mới ban hành; khuyến khích các cơ quan đơn vị không bắt buộc thực thi quy định về môi trường “Không khói thuốc lá”; tiếp tục tổ chức điều tra, khảo sát tỷ lệ sử dụng thuốc lá trong các nhóm đối tượng, củng cố tổ chức, mạng lưới và nâng cao năng lực của lực lượng làm công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá; đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại thuốc lá.
1.2. Giai đoạn 2 (2026 - 2030): Tiếp tục tăng cường thực thi quy định môi trường “Không khói thuốc lá”; đánh giá việc thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá cuối kỳ về tỷ lệ sử dụng thuốc lá và tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá.
2. Địa điểm triển khai
2.1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn
2.1.1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:
a) Cơ sở y tế;
b) Cơ sở giáo dục, trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá;
c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;
d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao theo quy định tại Phụ lục số II Danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ ban hành kèm theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và Chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và Chữa cháy.
2.1.2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:
a) Nơi làm việc trong nhà của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và nơi làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác
b) Trường đại học, cao đẳng
c) Địa điểm công cộng (Khu vực trong nhà của các địa điểm công cộng: cơ sở dịch vụ ăn uống, cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí, nhà ga, bến tàu, bến xe, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, trung tâm hội nghị, trung tâm thương mại, chợ, nhà văn hóa, rạp chiếu phim, câu lạc bộ, nhà thi đấu thể thao, sân vận động, nhà sinh hoạt cộng đồng và các khu vực sinh hoạt chung của khu chung cư và địa điểm công cộng khác, trừ các địa điểm quy định tại khoản 1, điều 11 và khoản 1 điều 12 Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá.
2.1.3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồm: Ô tô, tàu điện.
2.2. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá
2.2.1. Địa điểm cấm hút thuốc lá trong nhà nhưng được phép có nơi dành riêng cho người hút thuốc lá bao gồm:
a) Khu vực cách ly của bến xe khách;
b) Nhà hàng, karaoke, khách sạn;
2.2.2. Nơi dành riêng cho người hút thuốc lá phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc;
b) Có dụng cụ chứa các mẩu, tàn thuốc lá; có biển báo tại các vị trí phù hợp, dễ quan sát;
c) Có thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
3. Phân công nhiệm vụ
3.1. Sở Y tế:
Là cơ quan thường trực về phòng, chống tác hại của thuốc lá, có nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tác hại của rượu, bia, thuốc lá, xây dựng và ban hành các chương trình, kế hoạch liên ngành phòng, chống tác hại của thuốc lá; tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tác hại của rượu, bia, thuốc lá.
Chủ trì tổ chức thực hiện, đôn đốc, hướng dẫn, giám sát các cấp, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể và các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá và vận động hướng dẫn người dân đang sử dụng thuốc lá từ bỏ sử dụng thuốc lá; tổ chức tập huấn bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực cho lực lượng thanh tra chuyên ngành và cộng tác viên về công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Kết hợp triển khai Kế hoạch này với Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 10/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về phòng chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2023.
Chủ trì đề xuất số lượng, tiêu chuẩn và xây dựng dự thảo hướng dẫn khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, trao đổi thống nhất với Sở Nội vụ và thực hiện công tác khen thưởng theo quy định.
Định kỳ tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
3.2. Sở Du lịch:
Chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định về môi trường không khói thuốc lá tại khách sạn, điểm du lịch; chỉ đạo xây dựng các điểm du lịch không khói thuốc lá theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Y tế.
3.3. Sở Văn hóa và Thể thao:
Chỉ đạo đưa tiêu chí môi trường “Không khói thuốc lá” vào chương trình xây dựng nếp sống văn hóa, tuyên truyền, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa không mời và không sử dụng các sản phẩm thuốc lá; đưa nội dung tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá và phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá trên các hình ảnh văn hóa, nghệ thuật, điện ảnh và hoạt động thể thao, lễ hội.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ thanh tra liên ngành; thường xuyên tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định pháp luật về cấm quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá và việc không nhận tài trợ, không đưa thông tin về tài trợ của các cơ sở kinh doanh thuốc lá.
3.4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện quy định cấm toàn diện các hình thức quảng cáo, khuyến mại các sản phẩm thuốc lá trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, báo chí, phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.5. Sở Công Thương:
Tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức và người lao động trong ngành thực hiện không hút thuốc lá tại nơi làm việc và nơi công cộng theo các quy định hiện hành.
Tăng cường công tác quản lý lưu thông thuốc lá; kiểm soát việc khuyến mại, tiếp thị, tài trợ của các doanh nghiệp kinh doanh thuốc lá.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện của các đơn vị đã được cấp Giấy phép về trồng cây thuốc lá, mua bán nguyên liệu thuốc lá, sản xuất và buôn bán sản phẩm thuốc lá trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu thuốc lá, kinh doanh thuốc lá giả, không in cảnh báo sức khỏe, không dán tem trên vỏ bao thuốc lá theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy hoạch mạng lưới kinh doanh bán buôn, bán lẻ các sản phẩm thuốc lá; triển khai việc cấp phép các điểm bán lẻ thuốc lá theo chỉ đạo của Bộ Công Thương.
Chủ trì, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát thị trường phòng, chống có hiệu quả việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuốc lá nhập lậu, thuốc lá giả, thuốc lá không in cảnh báo sức khỏe theo quy định.
3.6. Cục Quản lý thị trường
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp mua, bán sản phẩm thuốc lá không đúng quy định.
3.7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục cho học sinh, sinh viên, cán bộ, nhân viên trong ngành Giáo dục về các quy định pháp luật trong phòng, chống tác hại của thuốc lá và phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá; thông qua học sinh tuyên truyền đến các bậc phụ huynh thực hiện không hút thuốc lá. Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh xây dựng mô hình “Không khói thuốc lá”.
Chủ động phối hợp với các ngành chức năng liên quan tăng cường kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp mua, bán, tàng trữ, sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá mới tại các cơ sở giáo dục. Lồng ghép nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá nói chung và thuốc lá điện tử, thuốc lá mới vào một số môn học và hoạt động giáo dục phù hợp với từng cấp học.
3.8. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh cân đối kinh phí cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá, hướng dẫn thực hiện thanh quyết toán theo quy định.
3.9. Sở Nội vụ:
Đưa việc thực hiện quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá, thực hiện mô hình “Không khói thuốc lá” vào tiêu chí xây dựng cơ quan, đơn vị văn hóa và tiêu chuẩn bình xét thi đua hằng năm.
Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng đối với các tổ chức cá nhân thực hiện tốt công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá và thực hiện công tác khen thưởng theo quy định.
3.10. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính bảo đảm ngân sách cho kế hoạch hành động thực hiện “Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá giai đoạn đến năm 2030” của tỉnh. Giám sát việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch hành động.
3.11. Công an tỉnh:
Tăng cường hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các đơn vị trực thuộc. Phối hợp với Sở Công Thương và các ngành chức năng đẩy mạnh công tác phòng, chống kinh doanh thuốc lá bất hợp pháp; tham gia xử lý các hành vi vi phạm luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
Tăng cường hoạt động phòng, chống tác hại của thuốc lá trong các đơn vị trực thuộc. Phối hợp với các ngành chức năng tham gia công tác chống buôn lậu thuốc lá.
3.13. Cục Thuế tỉnh:
Triển khai thực hiện các quy định pháp luật về lộ trình điều chỉnh thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các sản phẩm thuốc lá.
3.14. Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các ban, ngành đoàn thể tỉnh:
Có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Tăng cường hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá và phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc lá nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về sử dụng thuốc lá cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên và hội viên. Chỉ đạo xây dựng các mô hình tổ chức, cơ quan, đơn vị “Không khói thuốc lá” và các mô hình sinh hoạt không khói thuốc lá tại cộng đồng.
3.15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai:
Thường xuyên tuyên truyền về mục tiêu, ý nghĩa, các quy định của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá; công ước khung về kiểm soát thuốc lá; tình hình thực hiện các quy định về phòng, chống tác hại của thuốc lá; kịp thời đưa tin về các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ Kế hoạch hành động của tỉnh để xây dựng và chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 tại địa phương.
Chủ động huy động nguồn lực, bố trí bổ sung ngân sách địa phương hằng năm cho công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Thường xuyên rà soát, kiện toàn Ban Chỉ đạo về phòng, chống tác hại của thuốc lá hoặc Ban Chỉ đạo Chăm sóc sức khỏe nhân dân để đảm bảo triển khai có hiệu quả công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá.
3.17. Các Sở, ngành khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, chủ động triển khai công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá trong phạm vi quản lý; đưa nội dung phòng, chống tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hàng năm; đưa quy định cấm hút thuốc lá nơi làm việc vào quy chế nội bộ của đơn vị.
Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng năm trước ngày 10/12 báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2853/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 tỉnh Lai Châu
- 2Kế hoạch 6649/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Kế hoạch 5850/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia về phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Kế hoạch 306/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tác hại thuốc lá đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Kế hoạch 344/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tác hại của thuốc lá đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 344/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 23/08/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/08/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định