- 1Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 3Luật Hợp tác xã 2023
- 4Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đào tạo đối với thành viên, người lao động kinh tế tập thể và hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025
- 1Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 4325/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt Đề án đổi mới, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
- 3Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2023 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3418/KH-UBND | Khánh Hòa, ngày 02 tháng 4 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 106/NQ-CP);
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 11/01/2021 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 15/01/2021 của HĐND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định 4325/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của UBND tỉnh về việc Phê duyệt “Đề án đổi mới, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 880/TTr-SNN ngày 26/02/2024, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch hỗ trợ, phát triển hợp tác xã (HTX) trong nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa với các nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG HTX NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HIỆN NAY
1. Tình hình hoạt động của các HTX nông nghiệp
Đến tháng 12 năm 2023, toàn tỉnh có 132 HTX. Trong đó, có 114 HTX đang hoạt động có: 55 HTX chuyển đổi, 59 HTX mới thành lập với 40.542 thành viên và có 18 HTX ngừng hoạt động, chưa giải thể.
Số lượng HTX đang hoạt động được phân loại theo ngành nghề cụ thể gồm: 87 HTX trồng trọt, 05 HTX chăn nuôi, 04 HTX khai thác thủy sản, 07 HTX nuôi trồng thủy sản, 04 HTX diêm nghiệp và 07 HTX tổng hợp.
Các HTX đăng ký hoạt động tại các huyện, thị xã, thành phố cụ thể: Vạn Ninh: 20 HTX, Ninh Hòa: 27 HTX, Nha Trang: 08 HTX, Diên Khánh: 28 HTX, Khánh Vĩnh: 09 HTX, Cam Lâm: 05 HTX, Cam Ranh: 09 HTX và Khánh Sơn: 07 HTX.
Hàng năm, việc đánh giá xếp loại các HTX trên địa bàn tỉnh thực hiện theo yêu cầu của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn. Trong năm 2023, có 88/118 HTX đánh giá xếp loại, chiếm tỷ lệ 63,76% (trong đó: loại tốt 24 HTX chiếm 27,27%, khá 33 HTX chiếm 37,5%, trung bình 27 HTX chiếm 30,68%, yếu 04 HTX chiếm 4,5%) và 50 HTX không đánh giá xếp loại, chiếm tỷ lệ 36,33 %.
- Các chính sách hỗ trợ phát triển HTX của Trung ương và địa phương đã tạo thuận lợi cho nhiều HTX được đổi mới, gắn lợi ích của thành viên với lợi ích của HTX một cách thiết thực, mục tiêu của HTX chủ yếu đem lại nhiều lợi ích cho thành viên thông qua việc cung ứng các dịch vụ như làm đất, lúa giống, thu hoạch, vật tư nông nghiệp với giá trị thấp hơn giá thị trường 20%, góp phần tăng thu nhập cho thành viên, giảm được một số HTX trì trệ yếu kém, số HTX có lãi tăng. Trên địa bàn tỉnh, nhiều HTX tham gia liên kết với doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế theo chuỗi liên kết.
- Các HTX luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức sản xuất nông nghiệp ở nông thôn, hoạt động cung ứng các dịch vụ thiết yếu như: thủy nông, vật tư nông nghiệp, làm đất, giống, khuyến nông, thu hoạch và chuyển giao kỹ thuật mới trong sản xuất cho khoảng 80% thành viên phục vụ sản xuất nông nghiệp. HTX tham gia liên kết sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm với các doanh nghiệp theo chuỗi sản phẩm, mỗi năm cung ứng hàng trăm tấn muối, rau quả, lúa giống được xác nhận chất lượng cho thị trường. Hoạt động kinh tế của HTX mang lại lợi ích cho thành viên thông qua cung cấp dịch vụ đầu vào thấp hơn 20% và dịch vụ đầu ra cao hơn 10% so với các hộ không phải thành viên HTX. Đến nay, số lượng HTX hoạt động hiệu quả chiếm khoảng 50%/tổng số HTX.
- Nhận thức trong hệ thống chính trị từ cấp tỉnh đến cấp xã về phát triển kinh tế hợp tác được nâng lên. Tổ chức bộ máy và công tác quản lý nhà nước từng bước được củng cố; nhiều chính sách liên quan của tỉnh được ban hành để hỗ trợ kinh tế hợp tác phát triển; góp phần bảo đảm an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, từng bước khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của thành phần kinh tế hợp tác với thành phần kinh tế khác trên địa bàn tỉnh.
- HTX tham gia thực hiện dân chủ cơ sở, phát huy tinh thần cộng đồng chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, thực hiện công tác đền ơn đáp nghĩa; hỗ trợ việc làm và là cầu nối giữa thành viên HTX với Nhà nước; góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển kinh tế hộ.
- HTX khai thác tốt các nguồn lực về vốn, lao động, kỹ thuật của từng thành viên trong tham gia xây dựng nông thôn mới như: tổ chức sản xuất nông nghiệp, quản lý, sửa chữa công trình hạ tầng thủy lợi, giao thông nội đồng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ, thiết bị kỹ thuật; mở rộng các hoạt động dịch vụ; hướng dẫn thực hành quy trình nông nghiệp tốt cho thành viên; góp phần thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp và đạt tiêu chí nông thôn mới.
3. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
- Tốc độ tăng trưởng số lượng HTX hàng năm còn chậm và tỷ lệ đóng góp cho ngân sách của tỉnh còn thấp so với các thành phần kinh tế khác trên địa bàn.
- Cán bộ quản lý HTX chưa có chuyên môn chiếm 80% tổng số và đa số lớn tuổi, chủ yếu trưởng thành qua kinh nghiệm; hoạt động của HTX chưa thu hút được lao động có trình đại học, cao đẳng về làm việc tại HTX.
- Thành viên chưa nhận thức rõ quyền lợi và nghĩa vụ liên quan của mình trong HTX; chưa hiểu đầy đủ các quan hệ phân phối, thu nhập, quản lý, sở hữu, các nguyên tắc hoạt động và chưa quan tâm đến phương án tăng vốn điều lệ và huy động vốn của HTX để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Nhiều HTX thiếu đất nông nghiệp để thực hiện các Dự án sản xuất nông nghiệp tốt, sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGAP, chất lượng cao làm ảnh hưởng đến phát triển quy mô lớn của HTX dẫn đến hiệu quả hoạt động thấp.
- Các HTX chưa phát huy được vai trò kết nối với doanh nghiệp trong sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm cho thành viên; chưa có giải pháp để chuyển đổi mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ dừng ở việc cung cấp một số dịch vụ thiết yếu phục vụ kinh tế hộ thành viên.
- Hệ thống quản lý nhà nước các cấp về kinh tế hợp tác còn nhiều hạn chế về chức năng, nhiệm vụ, chủ yếu chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm, cấp ủy và chính quyền cơ sở chưa nâng cao nhận thức về kinh tế hợp tác, nên nhận thức của một bộ phận cán bộ quản lý cấp tỉnh đến cấp xã về kinh tế hợp tác chưa đầy đủ.
- Các HTX chưa có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả, vốn điều lệ thấp, ngành nghề kinh doanh đơn điệu, thiếu cơ sở vật chất để hoạt động, năng lực của cán bộ quản lý HTX còn yếu và cán bộ quản lý thiếu gắn bó đã làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của HTX.
- Các HTX mới thành lập, cơ cấu tổ chức còn lỏng lẻo, dẫn đến lúng túng trong quản lý HTX, thậm chí nhiều HTX chưa góp vốn đầy đủ theo cam kết tại điều lệ; mặc dù đã có phương án kinh doanh, nhưng các HTX chưa xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể, vì vậy, nhiều HTX chưa có sản phẩm để tham gia thị trường, dẫn đến chưa có doanh thu và thu nhập cho thành viên.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025
1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 106/NQ-CP, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp để HTX nông nghiệp phát triển mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn bền vững; cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, thúc đẩy hình thành, phát triển các chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp; tổ chức quản trị tốt chất lượng, nâng cao giá trị thương hiệu nông sản; chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ số trong sản xuất, kinh doanh, góp phần quan trọng phát triển kinh tế xanh, kinh tế trí thức, nông nghiệp sinh thái, kinh tế tuần hoàn, tích hợp đa giá trị và phát triển bền vững; xây dựng quan hệ bình đẳng, môi trường hợp tác, liên kết lành mạnh; tạo thêm nhiều cơ hội việc làm, nâng cao vị thế, vai trò của người dân trong phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
- Số lượng HTX nông nghiệp hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm từ 40% trở lên trong tổng số HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng ít nhất 8 mô hình HTX nông nghiệp điển hình hoạt động hiệu quả, có nhiều thành viên tham gia; doanh thu bình quân/HTX nông nghiệp đạt từ 01 tỷ đồng/năm trở lên; phù hợp với điều kiện, yêu cầu sản xuất kinh doanh ở mỗi địa phương, ngành hàng.
- Mở rộng số lượng thành viên, quy mô kinh doanh, thông qua các hình thức liên kết, hợp tác giữa các HTX; vận động từ 30-40% tổng số hộ nông, lâm, ngư nghiệp tham gia thành viên HTX nông nghiệp.
- Phấn đấu đến cuối năm 2025, 100% số xã tham gia Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 có Hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu có trên 10% HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, ứng dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế trí thức.
- Có khoảng 10% cán bộ quản lý HTX nông nghiệp (Ban Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) được đào tạo nghề Giám đốc HTX theo chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX nông nghiệp.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế hợp tác
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền với mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ, chủ trương phát triển HTX nông nghiệp như: Luật HTX năm 2023; các văn bản hướng dẫn thi hành, chính sách khuyến khích phát triển HTX,...với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên HTX và nhân dân về vị trí, vai trò, ý nghĩa và mục tiêu, nhiệm vụ của việc phát triển HTX nông nghiệp trong việc thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến các quy định của pháp luật về kinh tế tập thể (KTTT), HTX tại các xã dự kiến ra mắt nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025. Đối tượng tập huấn là cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn/ Phòng kinh tế và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; cán bộ là lãnh đạo cấp ủy, UBND và Mặt trận đoàn thể nhân dân cấp xã; tuyên truyền các phóng sự, chuyên mục về phát triển kinh tế hợp tác, mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị, có quy mô lớn và sức lan tỏa.
2. Hỗ trợ thành lập mới, củng cố tổ chức HTX, LHHTX
- Khuyến khích hỗ trợ thành lập các HTX nông nghiệp mới trên cơ sở nhu cầu và điều kiện, lợi thế phát triển của từng địa phương.
- Tiếp tục thực hiện các thủ tục sắp xếp, củng cố lại tổ chức hoạt động của các HTX phù hợp với các quy định hiện hành, các HTX hoạt động cầm chừng, hình thức, hoạt động không hiệu quả, HTX hoạt động không đúng theo Luật HTX, không thể củng cố được cần phải chuyển đổi sang loại hình hoạt động phù hợp khác hoặc giải thể, sáp nhập theo quy định.
3. Hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Tăng cường công tác bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, thành viên HTX.
- Tổ chức lớp đào tạo chương trình sơ cấp Giám đốc HTX trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Thực hiện chính sách thu hút cán bộ trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học, trên đại học với chuyên môn phù hợp về làm việc tại các HTX nông nghiệp theo Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 21/7/2023 của HĐND tỉnh về Quy định mức chi hỗ trợ đào tạo đối với thành viên, người lao động kinh tế tập thể và hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025.
Tiếp tục thực hiện các Chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung các nhóm chính sách:
a) Chính sách đất đai
Triển khai có hiệu quả chính sách ưu đãi về đất đai đối với HTX nông nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho HTX nông nghiệp thuê đất ổn định, lâu dài, phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
b) Chính sách tín dụng
Tạo điều kiện thuận lợi để HTX nông nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng; Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh; tăng cường tư vấn, hỗ trợ HTX nông nghiệp vay vốn, ưu tiên tiếp cận vốn đối với HTX nông nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Chính sách khoa học công nghệ
- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các HTX đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ; tham gia liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; ưu tiên đầu tư cho hoạt động sơ chế, chế biến và bảo quản nông sản sau thu hoạch để nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm.
- Tăng cường các HTX thực hiện chuyển đổi số, hỗ trợ xây dựng các mô hình điểm về HTX chuyển đổi số phù hợp với bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
d) Chính sách xúc tiến thương mại
Hỗ trợ tạo điều kiện để các HTX tiếp cận, khảo sát, nghiên cứu thị trường; xây dựng, đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu; tham gia hội trợ triển lãm; đăng ký sản phẩm thương mại, nhằm nâng cao năng lực xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; đẩy mạnh hỗ trợ HTX ứng dụng thương mại điện tử, tham gia chương trình giới thiệu, quảng bá, tiêu thụ sản phẩm thông qua các sàn giao dịch điện tử, mạng internet, các ứng dụng bán hàng trực tuyến, Zalo, shopee, lazada, tiktok,... Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các điểm giới thiệu sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
e) Chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ các HTX nông nghiệp đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 phê duyệt chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025.
5. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
a) Các Sở, ngành, địa phương tạo điều kiện, hỗ trợ nguồn lực và thu hút các nguồn tài chính hợp pháp khác hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
b) Khuyến khích doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác hợp tác, liên kết đầu tư, chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp thông qua các hình thức sau:
- Doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động của doanh nghiệp tham gia hỗ trợ HTX nông nghiệp liên kết, kinh doanh theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
- Cung cấp các dịch vụ chuyển đổi số; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi theo quy định; công nhận giống, chất lượng nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xúc tiến thương mại; đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý, thành viên và người lao động làm việc trong HTX nông nghiệp.
- Có cơ chế ưu tiên hỗ trợ hợp tác đầu tư, liên kết với các HTX nông nghiệp trong phát triển vùng nguyên liệu, cung ứng vật tư đầu vào, khuyến nông - khuyến lâm- khuyến ngư; áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ sản phẩm; xúc tiến thương mại và liên kết tiêu thụ sản phẩm.
c) Ưu tiên cân đối bố trí nguồn vốn hỗ trợ cho phát triển HTX nông nghiệp từ các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX
a) Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng; đổi mới phương thức quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với KTTT, HTX; phát huy vai trò của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và Liên minh HTX tỉnh đối với phát triển HTX nông nghiệp.
b) Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước về KTTT, HTX; tổ chức hội thảo, chuyên đề về mô hình HTX kiểu mới; trao đổi, thảo luận những khó khăn, vướng mắc và giải pháp xử lý các tình huống điển hình phát sinh trong thực tiễn để nâng cao năng lực, kinh nghiệm về tổ chức, quản lý KTTT, HTX.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, đề án, dự án được duyệt;
2. Từ các doanh nghiệp, HTX, các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các mô hình;
3. Huy động nguồn vốn tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh về tình hình triển khai Kế hoạch.
b) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp; lồng ghép nội dung hỗ trợ HTX nông nghiệp vào các Chương trình, đề án của các sở, ngành, địa phương.
c) Chủ trì, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh và các sở, ngành, địa phương xây dựng nhân rộng các mô hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả; mô hình HTX nông nghiệp tham gia phát triển liên kết chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên địa bàn tỉnh, ưu tiên hỗ trợ, tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp phát triển các sản phẩm OCOP.
e) Tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh hướng dẫn, theo dõi việc thực hiện Tiêu chí số 13 - Tổ chức sản xuất và Phát triển kinh tế nông thôn trong Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh, các sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các địa phương rà soát, tổ chức lại hoạt động của các HTX nông nghiệp phù hợp với quy định của Luật HTX năm 2023 sau khi Luật HTX có hiệu lực thi hành; giải thể các HTX ngừng hoạt động, hoạt động không phù hợp với quy định của Luật HTX 2023.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác, ưu tiên bố trí hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, hỗ trợ các HTX nông nghiệp chuyển đổi số trong hoạt động, quản lý, sản xuất, kinh doanh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý thông tin thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, truy xuất nguồn gốc; giới thiệu công nghệ mới cho các dự án liên kết giữa HTX với doanh nghiệp để ứng dụng vào sản xuất.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm để quảng bá các sản phẩm nông nghiệp của HTX trên địa bàn tỉnh.
a) Căn cứ nội dung Kế hoạch, tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn cho cán bộ quản lý HTX, tuyên truyền phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, vận động, hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của HTX, phù hợp với quy định hiện hành.
c) Kiện toàn, nâng cao vai trò, hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh trong hỗ trợ, phát triển HTX nông nghiệp.
d) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương xây dựng và nhân rộng các mô hình HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả, phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
e) Phối hợp với Sở Khoa học Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương trong ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, chuyển đổi số, xúc tiến thương mại đối với HTX nông nghiệp.
g) Tổ chức triển khai thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX tỉnh Khánh Hòa theo Nghị quyết số 45/2021/NĐ-CP, ngày 31/3/2021 của Chính phủ.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Chỉ đạo các Phòng chuyên môn phối hợp với UBND cấp xã trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
b) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình HTX nông nghiệp tiêu biểu, sáng tạo, hiệu quả, gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn thích ứng với biến đổi khí hậu, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số.
c) Triển khai kế hoạch tuyển dụng lao động trẻ có trình độ cao đẳng, đại học trở về công tác có thời hạn tại các HTX nông nghiệp theo Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND ngày 21/7/2023 của HĐND tỉnh Khánh Hòa.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn HTX nông nghiệp để xây dựng mô hình hợp tác xã kiểu mới hoạt động liên kết chuỗi giá trị, gắn với du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm nông nghiệp.
e) Chỉ đạo các Phòng, ban chuyên môn phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các xã thành lập HTX để hoàn thành mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
g) Rà soát, đề xuất danh sách HTX cần giải thể do đã ngừng hoạt động, hoạt động không phù hợp với quy định của Luật HTX 2023.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành, địa phương xây dựng Chương trình vận động hội viên, nông dân tham gia HTX nông nghiệp; định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện chính sách, quy định của Nhà nước về hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 2Kế hoạch 47/KH-UBND thực hiện phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 3Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch giao khối lượng và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh năm 2024
- 4Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 1Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 3Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025
- 4Luật Hợp tác xã 2023
- 5Quyết định 4325/QĐ-UBND năm 2021 về phê duyệt Đề án đổi mới, khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2025
- 6Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2023 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 04/2023/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đào tạo đối với thành viên, người lao động kinh tế tập thể và hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2025
- 8Kế hoạch 59/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9Kế hoạch 47/KH-UBND thực hiện phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình năm 2024
- 10Quyết định 1951/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch giao khối lượng và kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh năm 2024
- 11Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 12Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bình Định
Kế hoạch 3418/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- Số hiệu: 3418/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 02/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Trần Hòa Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định