- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 3Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 4Nghị quyết 432/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, tại cơ sở cai nghiện ma túy; chính sách hỗ trợ đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, đối tượng quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 27 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN: “CHUYỂN HÓA, XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN KHÔNG CÓ MA TÚY, GIAI ĐOẠN 2023 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030; THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHUYỂN HÓA, XÂY DỰNG ĐỊA BÀN HUYỆN KIM ĐỘNG KHÔNG CÓ MA TÚY” NĂM 2024
Căn cứ Quyết định số 2751/QĐ-UBND ngày 25/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án “Chuyển hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên không có ma túy, giai đoạn 2023 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030; thực hiện thí điểm chuyển hóa, xây dựng địa bàn huyện Kim Động không có ma túy” (sau đây viết tắt là Đề án); Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án đảm bảo mục tiêu, yêu cầu đề ra trong năm 2024.
2. Huy động sức mạnh của hệ thống chính trị và toàn dân tham gia thực hiện Đề án để giữ vững số xã, phường, thị trấn không có ma túy đã đạt được năm 2023; chuyển hóa tối thiểu xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy thành xã, phường, thị trấn không có ma túy năm 2024. Phấn đấu đến hết năm 2024 có 53/161 xã, phường, thị trấn không có ma túy (đạt tỷ lệ 32,9%); Phấn đấu 100% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn không có ma túy. Trong đó, huyện Kim Động giữ vững 06 xã, thị trấn không có ma túy đã đạt được năm 2023; chuyển hóa tối thiểu 05 xã, thị trấn có ma túy thành không có tệ nạn ma túy; phấn đấu đến hết năm 2024 có 11/17 xã, thị trấn không có ma túy (đạt tỷ lệ 64,7%); phấn đấu 100% cơ quan, đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn không có ma túy.
3. Xác định trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan chuyên trách trong công tác phòng, chống ma túy, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các sở ngành, tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện Đề án.
II. TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI, THẨM ĐỊNH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG TỆ NẠN MA TÚY
1. Tiêu chí đánh giá
1.1. Tiêu chí đánh giá xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy
- Không có điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy, đối tượng bán lẻ trái phép chất ma túy, điểm tổ chức và sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn.
- Không có đối tượng, nhóm, đường dây hoạt động phạm tội về ma túy.
- 100% người nghiện ma túy trên địa bàn có hồ sơ quản lý; 100% người nghiện ma túy có mặt tại địa bàn được lập hồ sơ áp dụng các hình thức cai nghiện phù hợp và 100% người sau cai nghiện được lập hồ sơ quản lý theo quy định.
- 100% người sử dụng trái phép chất ma túy có mặt tại nơi cư trú trên địa bàn được lập hồ sơ quản lý, theo dõi, giám sát chặt chẽ theo quy định pháp luật.
- Xây dựng và duy trì hiệu quả ít nhất 01 mô hình về phòng chống tội phạm, tệ nạn ma túy trên địa bàn.
- 100% người nghiện ma túy đang tham gia điều trị Methadone với thời gian trên 12 tháng không phát hiện sử dụng trái phép các chất ma túy, chấp hành tốt nội quy của cơ sở điều trị, các quy định của địa phương thì xã, phường, thị trấn được tính là đơn vị không có người nghiện ma túy trong năm đánh giá.
- Không có diện tích trồng cây có chất ma túy.
1.2. Tiêu chí đánh giá xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy.
Trong năm phát sinh người nghiện ma túy mới, có người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý hoặc có đối tượng phạm tội về ma túy bị bắt, có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn.
1.3. Tiêu chí đánh giá xã, phường, thị trấn trọng điểm phức tạp về ma túy.
Trong năm để xảy ra tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về ma túy, trong đó số đối tượng phạm tội về ma túy so với dân số tại xã, phường, thị trấn từ 0,1% đến dưới 0,3%; có diện tích trồng cây có chứa chất ma túy dưới 1.000m²; có từ 20 đến 60 người nghiện ma túy ngoài xã hội có hồ sơ quản lý; có từ 01 đến 02 tụ điểm phức tạp về ma túy.
2. Quy trình, thời gian đánh giá, phân loại, thẩm định
2.1. Ủy ban nhân dân cấp xã: Thành lập Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã, gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc; Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh; Chủ tịch Hội Nông dân; Chủ tịch Hội Phụ nữ; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Cán bộ Văn hóa thông tin; Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng thôn (Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp xã do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng) để tự đánh giá kết quả tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống ma túy của cấp xã và căn cứ các tiêu chí, tự đánh giá, phân loại: xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy, có tệ nạn ma túy, trọng điểm phức tạp về ma túy của đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (Hoàn thành trước 31/12 hàng năm).
2.2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Thành lập Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện, gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; lãnh đạo các phòng, đơn vị: Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn hóa và Thông tin; Nội vụ; Công an huyện và một số thành phần khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định (Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện do đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm Chủ tịch Hội đồng).
- Thành lập Đoàn công tác của cấp huyện để tổ chức kiểm tra việc tự đánh giá, phân loại theo các tiêu chí của Ủy ban nhân dân cấp xã. Tổng hợp kết quả đánh giá, phân loại, thẩm định của cấp xã, báo cáo Hội đồng thẩm định cấp huyện.
- Hội đồng đánh giá, thẩm định cấp huyện trên cơ sở tự đánh giá của cấp xã và kết quả kiểm tra thực tế của Đoàn công tác tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy trên địa bàn.
2.3. Ủy ban nhân dân tỉnh: Chỉ đạo Công an tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tiến hành thẩm định, xác nhận và tổng hợp kết quả, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký công nhận kết quả xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy trên địa bàn.
III. NHIỆM VỤ, PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Nâng cao vai trò, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát trong phòng, chống và kiểm soát ma túy
1.1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung, nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo thực hiện Đề án gắn với việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
- Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, nhất là 22 xã, phường, thị trấn không có ma túy đã đạt được năm 2023 gồm: (1) Huyện Văn Lâm: các xã Minh Hải, Việt Hưng; (2) Huyện Yên Mỹ: xã Việt Cường; (3) Huyện Ân Thi: các xã Nguyễn Trãi, Hồng Vân, Cẩm Ninh, Hạ Lễ; (4) Huyện Kim Động: các xã Nhân La, Vũ Xá, Chính Nghĩa, Phú Thịnh, Song Mai, Mai Động; (5) Thành phố Hưng Yên: xã Phú Cường; (6) Huyện Tiên Lữ: các xã Minh Phượng, Đức Thắng, Hải Triều; (7) Huyện Phù Cừ: các xã Nguyên Hòa, Tiên Tiến, Minh Hoàng, Minh Tân, Tống Phan (có Phụ lục số 01 kèm theo).
Chuyển hóa tối thiểu 31 xã, phường, thị trấn có tệ nạn ma túy thành xã, phường, thị trấn không có ma túy gồm: (1) Huyện Văn Lâm: các xã Đình Dù, Đại Đồng; (2) Huyện Văn Giang: các xã Thắng Lợi, Cửu Cao; (3) Huyện Yên Mỹ: các xã Yên Hòa, Minh Châu, Hoàn Long; (4) Thị xã Mỹ Hào: phường Phan Đình Phùng, xã Ngọc Lâm, Hòa Phong; (5) Huyện Khoái Châu: các xã Bình Kiều, Nhuế Dương, Đông Ninh, Đại Tập, Ông Đình; (6) Huyện Ân Thi: các xã Văn Nhuệ, Đa Lộc, Hồng Quang; (7) Huyện Kim Động: các xã Hùng An, Ngọc Thanh, Thọ Vinh, Hiệp Cường và thị trấn Lương Bằng; (8) Thành phố Hưng Yên: các xã Hoàng Hanh, Hùng Cường, Quảng Châu; (9) Huyện Tiên Lữ: các xã Cương Chính, Ngô Quyền, Dị Chế; (10) Huyện Phù Cừ: các xã Phan Sào Nam, Tống Trân (có Phụ lục số 02 kèm theo); huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tham gia phòng, chống ma túy, xây dựng cơ quan, đơn vị, địa bàn xã, phường, thị trấn không có ma túy.
- Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung mục tiêu, yêu cầu, giải pháp của Đề án năm 2024, trong đó phân công, phân cấp cụ thể gắn trách nhiệm đối với từng cấp, từng ngành; kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những sơ hở, thiếu sót, tồn tại, hạn chế.
1.2. Công an tỉnh
- Thực hiện tốt vai trò tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các nội dung của Đề án trong năm 2024.
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Tiêu chí và quy trình về đánh giá, phân loại, thẩm định xã, phường, thị trấn không có ma túy” (Hoàn thành trong quý I/2024).
1.3. Ủy ban nhân dân huyện Kim Động xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án năm 2024 chi tiết, cụ thể trên địa bàn huyện để chỉ đạo huy động sức mạnh của hệ thống chính trị và toàn dân phối hợp thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng xã, thị trấn trên địa bàn huyện Kim Động không có ma túy đảm bảo mục tiêu, yêu cầu, lộ trình. Quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc để đảm bảo hiệu quả (ban hành văn bản chỉ đạo trong tháng 2/2024).
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động phòng, chống ma túy
2.1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền nội dung của Đề án, các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy, tác hại của ma túy, phương thức thủ đoạn của tội phạm ma túy, cách nhận biết và phòng, chống ma túy để từng người dân, từng gia đình và cộng đồng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật, tích cực tham gia phòng, chống ma túy, đặc biệt là tại 22 xã, phường, thị trấn không có ma túy đã đạt được năm 2023 và 31 xã, phường, thị trấn được lựa chọn chuyển hóa; chú trọng tuyên truyền bằng hình thức trực quan, trực tiếp tại địa bàn và trên không gian mạng.
2.2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng mới ít nhất 01 mô hình trong tuyên truyền, vận động phòng, chống ma túy, nhằm mục tiêu “xây dựng cộng đồng dân cư, cơ quan, đơn vị không có ma túy”.
2.3. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các các đơn vị chức năng, nhà trường, cơ sở giáo dục đẩy mạnh phòng, chống ma túy học đường, bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên, viên chức trong các cơ sở giáo dục, cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy; đưa nội dung giáo dục phòng, chống ma túy vào chương trình giảng dạy của từng cấp học để nâng cao nhận thức, chủ động phòng, tránh ma túy cho học sinh, sinh viên; duy trì thường xuyên mối liên hệ giữa gia đình với nhà trường để quản lý, phòng ngừa, ngăn chặn học sinh mắc phải tệ nạn ma túy; phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự khu vực xung quanh trường học nhằm xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, nhằm mục tiêu “xây dựng trường học không có ma túy”.
3. Nâng cao hiệu quả công tác nắm tình hình, chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh với tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy
3.1. Công an tỉnh
- Chủ động nắm chắc, phân tích, dự báo đúng tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy và đề ra các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh có hiệu quả.
- Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố phát hiện, điều tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm các đối tượng sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tổ chức sử dụng và sử dụng trái phép chất ma túy; triệt xóa các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy. Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy trên địa bàn tỉnh. Tổ chức xác minh, thu thập thông tin, vận động, truy bắt các đối tượng truy nã về ma túy.
- Tổng rà soát số người nghiện, người sử dụng trái phép ma túy, người nghiện ma túy sau cai để lập danh sách quản lý và chủ động phòng ngừa tội phạm (Hoàn thành trong quý I/2024).
3.2. Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Làm tốt công tác quản lý nhà nước đối với các ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự như: quán bar, karaoke, nhà nghỉ, khách sạn, cơ sở kinh doanh lưu trú… dễ bị tội phạm lợi dụng hoạt động mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
4. Công tác rà soát, thống kê, quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy; xác định tình trạng nghiện; công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; tái hòa nhập cộng đồng và giải quyết việc làm cho người nghiện sau cai, người chấp hành xong án phạt tù liên quan đến ma túy về địa phương
4.1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện rà soát, thống kê các đối tượng có biểu hiện sử dụng ma túy để đưa vào cơ sở y tế xác định tình trạng nghiện, từ đó phân loại chính xác người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy tại địa bàn xã, phường, thị trấn; đảm bảo 100% người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy và được quản lý theo quy định của pháp luật.
4.2. Công an tỉnh
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tổng rà soát người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy sau cai (Hoàn thành trong quý I/2024).
- Thực hiện tốt công tác lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc, vận động người nghiện đi cai nghiện tự nguyện tại cơ sở điều trị nghiện ma túy; phát hiện người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định vi phạm pháp luật về ma túy để lập hồ sơ đưa đi cai nghiện bắt buộc; vận động người nghiện tự nguyện cai nghiện ma túy bằng hình thức phù hợp, tham gia điều trị thay thế nghiện các chất ma túy dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone để phòng ngừa tội phạm.
- Làm tốt công tác quản lý cư trú, phát huy hiệu quả và khai thác tối đa hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, dữ liệu Căn cước công dân đảm bảo cập nhật đầy đủ thông tin về người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người sau cai nghiện ma túy phục vụ công tác quản lý địa bàn, quản lý đối tượng, phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm về ma túy.
4.3. Sở Y tế
- Rà soát, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện xác định tình trạng nghiện ma túy (đội ngũ cán bộ y tế, cơ sở vật chất...) của các cơ sở y tế đã được công bố đủ điều kiện xác định tình trạng nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh để tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế, đề xuất sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất đáp ứng công tác xác định tình trạng nghiện, cai nghiện. Đảm bảo 100% cơ sở y tế đảm bảo đủ điều kiện thực hiện xác định tình trạng nghiện.
- Phối hợp với Công an tỉnh đánh giá hiệu quả điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone, kịp thời phát hiện những người vi phạm các quy định về điều trị hoặc tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy trong quá trình điều trị, trao đổi với lực lượng Công an để áp dụng hình thức cai nghiện ma túy bắt buộc.
4.3. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 432/2023/NQ-HĐND ngày 07/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, tại cơ sở Điều trị nghiện ma túy và chế độ hỗ trợ đối với người làm công tác cai nghiện ma túy.
- Hướng dẫn các Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai tại nơi cư trú theo quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thi hành pháp luật về cai nghiện ma túy.
4.4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức các đợt rà soát, thống kê người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy, người sau cai nghiện ma túy đảm bảo chính xác, đầy đủ, không để sót lọt người thuộc diện quản lý để phục vụ công tác lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; vận động người nghiện ma túy đi cai nghiện tự nguyện. Tổ chức các địa điểm và tạo điều kiện cho gia đình người nghiện ma túy đến khai báo về tình trạng nghiện của người thân, của bản thân và đăng ký hình thức cai nghiện ma túy phù hợp (quy định tại các Điều 27, 30, 31 Luật phòng, chống ma túy năm 2021). Thường xuyên trao đổi thông tin với các địa phương nơi người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy chuyển đến để có biện pháp quản lý phù hợp.
- Các địa phương nơi đang có các công trình, dự án lớn đang triển khai xây dựng, hoạt động tổ chức cuộc họp với các doanh nghiệp, công ty, nhà thầu xây dựng trên địa bàn về nội dung, quy chế quản lý, tuyển dụng lao động là người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy để phòng ngừa vi phạm pháp luật, không để nảy sinh tình hình tội phạm ma túy phức tạp trên địa bàn.
- Yêu cầu các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn phối hợp với các đơn vị có liên quan thường xuyên rà soát, báo cáo cụ thể số người lao động đang hoạt động trong các công ty, doanh nghiệp để có biện pháp quản lý ngay từ khâu tuyển dụng lao động, đảm bảo 100% số lao động được tuyển dụng phải có phiếu khám sức khỏe (có xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể).
5. Tăng cường phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; phòng ngừa, ngăn chặn việc trồng trái phép cây có chứa chất ma túy
Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý nhà nước trong phòng, chống và kiểm soát ma túy. Phối hợp quản lý, giám sát chặt chẽ không để tội phạm ma túy lợi dụng hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh các loại tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc thú ý có chứa chất ma túy, tiền chất để sản xuất, điều chế trái phép ma túy. Kịp thời phát hiện, triệt phá diện tích trồng và tái trồng cây có chứa chất ma túy.
6. Phối hợp đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử các vụ án về ma túy
Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ trong công tác điều tra, truy tố, xét xử lưu động các vụ án về ma túy. Đẩy nhanh tiến độ điều tra, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thống nhất quan điểm, lựa chọn một số vụ án điểm về ma túy đưa ra xét xử để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, cảnh báo, giáo dục và phòng ngừa tội phạm, tệ nạn ma túy.
7. Đẩy mạnh triển khai hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn có tệ nạn về ma túy; giữ vững và nhân rộng địa bàn không có ma túy
7.1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo:
- Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện các giải pháp để giữ vững các xã, phường, thị trấn không có ma túy; rà soát, lựa chọn xã phường, thị trấn có tệ nạn về ma túy để tiến hành chuyển hóa trong năm 2024.
- Các ban, ngành, đoàn thể cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai các biện pháp, giải pháp để giữ vững các xã, phường, thị trấn không có ma túy; chuyển hóa thành công các xã phường, thị trấn có tệ nạn về ma túy được lựa chọn chuyển hóa trong năm 2024.
- Tổ chức xét, đề nghị công nhận hoặc không công nhận “xã, phường, thị trấn không có ma túy” trên địa bàn (theo tiêu chí, quy trình đánh giá, phân loại, thẩm định xã, phường, thị trấn không tệ nạn ma túy của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành).
7.2. Công an tỉnh triển khai đồng bộ các biện pháp công tác theo chức năng nhiệm vụ để phục vụ hiệu quả công tác chuyển hóa địa bàn có tệ nạn về ma túy; giữ vững và nhân rộng địa bàn không có ma túy.
7.3. Các sở, ngành tỉnh theo chức năng nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể, đề ra thời gian hoàn thành để thực hiện tốt công tác chuyển hóa địa bàn có tệ nạn về ma túy đạt mục tiêu, lộ trình của Đề án đặt ra trong năm 2024.
8. Ủy ban nhân dân huyện Kim Động
- Chỉ đạo Công an huyện, các ban, ngành, đoàn thể chức năng, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức tốt công tác nắm hộ, nắm người, rà soát, xác định chính xác, chi tiết số người nghiện chất ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, người có dấu hiệu sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn huyện (Hoàn thành trong quý I/2024). Từ đó, tổ chức triển khai các biện pháp xác định tình trạng nghiện, xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, tổ chức cai nghiện theo Luật phòng, chống ma túy năm 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thực hiện tốt công tác lập hồ sơ đưa người nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc, vận động người nghiện ma túy đi cai nghiện tự nguyện, nhất là tại các xã được lựa chọn để chuyển hóa trong năm 2024. Căn cứ tình hình địa phương để ưu tiên, hỗ trợ kinh phí cho người nghiện đi cai nghiện tự nguyện.
- Tiếp tục giữ vững các xã không có tệ nạn ma túy. Chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy không để phát sinh người nghiện ma túy, tệ nạn ma túy trên địa bàn. Tổ chức phối hợp các lực lượng, tập trung đấu tranh với tội phạm, vi phạm pháp luật về ma túy, nhất là tại các địa bàn được lựa chọn chuyển hóa.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các sở, Ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch, lồng ghép với các nội dung đã được bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên năm 2024 theo phân cấp; các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quản lý, sử dụng hiệu quả kinh được cấp để triển khai thực hiện Đề án năm 2024 theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước đảm bảo hiệu quả.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ và tình hình thực tế của địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án và gửi về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, địa chỉ số 79A, đường Trưng Trắc, phường Minh Khai, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên) để tập hợp, theo dõi.
2. Chế độ báo cáo gửi về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy):
- Báo cáo Quý I trong ngày 12/3/2024; Báo cáo quý III trong ngày 12/9/2024.
- Báo cáo 06 tháng trước 12/6/2024.
- Báo cáo năm trước ngày 01/12/2024.
3. Giao Công an tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này. Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Đề án; định kỳ tổng hợp báo cáo Bộ Công an và UBND tỉnh theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC SỐ 01
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 27/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Huyện, TX, TP | Xã, phường, thị trấn |
1 | Huyện Văn Lâm | xã Minh Hải, xã Việt Hưng |
2 | Huyện Văn Giang | Không |
3 | Huyện Yên Mỹ | xã Việt Cường |
4 | Thị xã Mỹ Hào | Không |
5 | Huyện Khoái Châu | Không |
6 | Huyện Ân Thi | xã Nguyễn Trãi, xã Hồng Vân, xã Cẩm Ninh, xã Hạ Lễ |
7 | Huyện Kim Động | xã Nhân La, xã Vũ Xá, xã Chính Nghĩa, xã Phú Thịnh, xã Song Mai, xã Mai Động |
8 | Thành phố Hưng Yên | xã Phú Cường |
9 | Huyện Tiên Lữ | xã Minh Phượng, xã Đức Thắng, xã Hải Triều |
10 | Huyện Phù Cừ | xã Nguyên Hòa, xã Tiên Tiến, xã Minh Hoàng, xã Minh Tân, xã Tống Phan |
Tổng số: 22 xã không có tệ nạn ma túy |
PHỤ LỤC SỐ 02
CHỈ TIÊU CHUYỂN HÓA XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN KHÔNG CÓ TỆ NẠN VỀ MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số: 34/KH-UBND ngày 27/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Huyện, TX, TP | Xã, phường, thị trấn |
1 | Huyện Văn Lâm | xã Đình Dù, xã Đại Đồng |
2 | Huyện Văn Giang | xã Thắng Lợi, xã Cửu Cao |
3 | Huyện Yên Mỹ | xã Yên Hòa, xã Minh Châu, xã Hoàn Long |
4 | Thị xã Mỹ Hào | phường Phan Đình Phùng, xã Ngọc Lâm, xã Hòa Phong |
5 | Huyện Khoái Châu | xã Bình Kiều, xã Nhuế Dương, xã Đông Ninh, xã Đại Tập, xã Ông Đình |
6 | Huyện Ân Thi | xã Văn Nhuệ, xã Đa Lộc, xã Hồng Quang |
7 | Huyện Kim Động | xã Hùng An, xã Ngọc Thanh, xã Thọ Vinh, xã Hiệp Cường và thị trấn Lương Bằng |
8 | Thành phố Hưng Yên | xã Hoàng Hanh, xã Hùng Cường, xã Quảng Châu |
9 | Huyện Tiên Lữ | xã Cương Chính, xã Ngô Quyền, xã Dị Chế |
10 | Huyện Phù Cừ | xã Phan Sào Nam, xã Tống Trân |
Tổng số: 31 cấp xã không có tệ nạn ma túy |
- 1Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2013 thực hiện Dự án Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Quyết định 135/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án "Chuyển hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La không có ma túy giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030"
- 4Quyết định 509/QĐ-UBND năm 2024 tiêu chí và quy trình đánh giá, phân loại, thẩm định, công nhận, xác nhận cơ quan, đơn vị, địa bàn liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2013 thực hiện Dự án Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2014 thực hiện Dự án "Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy" do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 5Nghị định 116/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy
- 6Quyết định 135/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án "Chuyển hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La không có ma túy giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030"
- 7Nghị quyết 432/2023/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, tại cơ sở cai nghiện ma túy; chính sách hỗ trợ đối với người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý, xã hội, quản lý, hỗ trợ các đối tượng cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng, đối tượng quản lý sau cai nghiện ma túy tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 8Quyết định 509/QĐ-UBND năm 2024 tiêu chí và quy trình đánh giá, phân loại, thẩm định, công nhận, xác nhận cơ quan, đơn vị, địa bàn liên quan đến ma túy do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 34/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án: “Chuyển hóa, xây dựng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên không có ma túy, giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030; thực hiện thí điểm chuyển hóa, xây dựng địa bàn huyện Kim Động không có ma túy” năm 2024
- Số hiệu: 34/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 27/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định