Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3390/KH-UBND

Khánh Hòa, ngày 25 tháng 4 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP VĂN HÓA TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:

I. Mục tiêu

1. Mục tiêu chung

Phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại tỉnh Khánh Hòa bao gồm: Quảng cáo; kiến trúc; phần mềm và các trò chơi giải trí; thủ công mỹ nghệ; thiết kế; điện ảnh; xuất bản; thời trang; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; truyền hình và phát thanh; du lịch văn hóa trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, phát triển rõ rệt về chất và lượng, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm thông qua việc sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa đa dạng, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ, tiêu dùng văn hóa của người dân trong nước và xuất khẩu; góp phần quảng bá hình ảnh danh lam thắng cảnh và con người tỉnh Khánh Hòa; xác lập được các thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; ưu tiên phát triển các ngành có nhiều lợi thế, tiềm năng của tỉnh.

2. Mục tiêu chủ yếu

a) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2020

- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp khoảng 3% GDP và tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội. Ngành du lịch văn hóa chiếm 10 - 15% doanh thu từ khách du lịch.

- Tập trung phát triển một số ngành sẵn có lợi thế, tiềm năng, gồm: Điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; quảng cáo; thủ công mỹ nghệ; du lịch văn hóa.

- Định hướng và từng bước phát triển các ngành: Kiến trúc; thiết kế; xuất bản; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm trở thành những ngành kinh tế dịch vụ quan trọng, đóng góp tích cực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa.

b) Mục tiêu chủ yếu đến năm 2030

- Phấn đấu doanh thu của các ngành công nghiệp văn hóa đóng góp 7% GDP và tiếp tục tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội. Ngành du lịch văn hóa chiếm 15 - 20% doanh thu từ khách du lịch.

- Phát triển đa dạng, đồng bộ và hiện đại tất cả các ngành công nghiệp văn hóa một cách bền vững, được ứng dụng công nghệ tiên tiến; các sản phẩm, dịch vụ văn hóa có thương hiệu uy tín trong nước và quốc tế.

II. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Nhiệm vụ và giải pháp chung phát triển các ngành công nghiệp văn hóa

a) Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức

- Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các ngành, địa phương và nhân dân về vị trí, vai trò của các ngành công nghiệp văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa; nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp trong việc đầu tư cho văn hóa như là một phần chiến lược kinh doanh và thể hiện trách nhiệm với xã hội, cộng đồng;

- Huy động sự tham gia rộng rãi, có hiệu quả của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa.

b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách

- Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp văn hóa nhằm cải thiện điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ văn hóa, nâng cao hiệu quả việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ và các quyền liên quan, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh trên thị trường; các chính sách, chế độ ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các doanh nghiệp khởi nghiệp;

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế phối hợp có hiệu quả giữa các sở, ngành, bảo đảm đồng bộ, tránh chồng chéo, trùng lặp nhằm thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp văn hóa; tăng cường phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố, đồng thời đẩy mạnh hoạt động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động thực thi công vụ;

- Xây dựng các quy định, chính sách để bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ;

- Phối hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê và cơ sở dữ liệu về các ngành công nghiệp văn hóa;

- Tiếp tục triển khai Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển ngành văn hóa tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đề xuất việc sửa đổi, bổ sung, đồng thời nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển đối với những ngành chưa có chiến lược, quy hoạch (nếu cần thiết).

c) Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực

- Xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy trao đổi kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp cho các ngành công nghiệp văn hóa;

- Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực và cải thiện kỹ năng quản lý, kỹ năng kinh doanh trong các ngành công nghiệp văn hóa; tăng cường liên kết, hợp tác để các cơ sở giáo dục đại học, các viện nghiên cứu tham gia có hiệu quả vào phát triển nguồn nhân lực nói riêng cũng như phát triển các ngành công nghiệp văn hóa nói chung. Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, thực thi về quyền tác giả, quyền liên quan; thường xuyên tập huấn chuyên môn về bảo vệ bản quyền và thu phí bản quyền có hiệu quả; hình thành đội ngũ chuyên gia trong các ngành công nghiệp văn hóa và lĩnh vực bản quyền;

- Có chế độ đãi ngộ phù hợp để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm chuyên môn trong và ngoài nước đến Khánh Hòa làm việc.

d) Tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ

- Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến, lưu giữ các sản phẩm văn hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ văn hóa; thực hiện đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của các ngành công nghiệp văn hóa gắn với ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại; nâng cao hàm lượng khoa học kỹ thuật trong chuỗi sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa;

- Đổi mới và phát triển các ngành sản xuất sản phẩm, dịch vụ văn hóa truyền thống như: In ấn, xuất bản, phát hành, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, giải trí, quảng cáo, triển lãm. Tăng cường hợp tác, tranh thủ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong và ngoài nước.

đ) Thu hút và hỗ trợ đầu tư

- Xây dựng các chính sách ưu đãi, đẩy mạnh tuyên truyền, xúc tiến đầu tư phát triển các ngành công nghiệp văn hóa sẵn có lợi thế, tiềm năng của tỉnh như: Điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, quảng cáo, thủ công mỹ nghệ, phần mềm và các trò chơi giải trí, truyền hình và phát thanh, thời trang, du lịch văn hóa;

- Khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng cường đầu tư vào các hoạt động sáng tạo văn hóa, sản xuất các sản phẩm và dịch vụ văn hóa; phát triển mạng lưới doanh nghiệp ở các lĩnh vực truyền thông, quảng cáo, điện ảnh, phát thanh và truyền hình, phần mềm và các trò chơi trực tuyến;

- Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực, quảng bá, phát triển thị trường văn hóa, tạo mối liên kết thị trường về ngành nghề và khu vực, xây dựng thương hiệu quốc gia cho các ngành công nghiệp văn hóa; đa dạng hóa các mô hình đầu tư, đặc biệt mô hình hợp tác công tư (PPP); khuyến khích hình thành và phát triển các loại quỹ đầu tư trong lĩnh vực văn hóa;

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động doanh nghiệp ngành văn hóa thành lập hiệp hội doanh nghiệp. Tăng cường vai trò của hiệp hội doanh nghiệp trong việc đầu tư, hỗ trợ phát triển các hoạt động sáng tạo, sản xuất, phân phối, phổ biến và tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ văn hóa.

e) Phát triển thị trường

- Từng bước hình thành cộng đồng người tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ văn hóa trong tỉnh thông qua hoạt động quảng bá, nâng cao khả năng tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ văn hóa của công chúng; phát huy vai trò tuyên truyền, giáo dục của các đơn vị, tổ chức văn hóa nhằm phát triển công chúng, người tiêu dùng về năng lực hiểu biết, cảm thụ các sản phẩm, dịch vụ văn hóa;

- Đổi mới công nghệ sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất và sáng tạo các giá trị văn hóa mới, tạo ra nhiều sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng cao tham gia vào thị trường văn hóa trong nước và quốc tế; xây dựng thương hiệu doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ văn hóa có chất lượng;

- Huy động các nguồn lực trong xã hội để hình thành và phát triển Khánh Hòa thành một trong những trung tâm công nghiệp văn hóa gắn các di sản văn hóa, thiên nhiên;

- Đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa; xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp của tỉnh trong quá trình tham gia và phát triển thị trường quốc tế.

g) Mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế

- Tổ chức các sự kiện văn hóa nghệ thuật trong nước và quốc tế tại Khánh Hòa: Thu hút sự tham gia của các nghệ sĩ và các tổ chức văn hóa nghệ thuật có uy tín, được đông đảo công chúng quan tâm;

- Xây dựng và triển khai các chương trình quảng bá thương hiệu sản phẩm, dịch vụ văn hóa, thương hiệu doanh nghiệp văn hóa Khánh Hòa tại các hội chợ quốc tế, liên hoan quốc tế; lồng ghép các chương trình quảng bá phát triển công nghiệp văn hóa gắn với các sự kiện ngoại giao;

- Mở rộng giao lưu, trao đổi văn hóa trong nước và quốc tế; xây dựng và phát triển thị trường sản phẩm, dịch vụ văn hóa của tỉnh Khánh Hòa.

2. Nhiệm vụ và giải pháp phát triển một số ngành công nghiệp văn hóa cụ thể

Các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quảng cáo; du lịch văn hóa triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chung, đồng thời chú trọng các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng ngành như sau:

a) Điện ảnh

Xây dựng Trung tâm điện ảnh của tỉnh đa chức năng có quy mô từ 500 đến 1.000 ghế tại khu sân bay Nha Trang. Xây dựng và nâng cấp các rạp chiếu phim của thành phố Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa và các huyện đạt tiêu chuẩn, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu hưởng thụ cho nhân dân.

Xây dựng chính sách đầu tư các nguồn lực xã hội hóa, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng rạp chiếu phim.

b) Nghệ thuật biểu diễn

- Phát triển thị trường cho các tác phẩm sân khấu, âm nhạc, các chương trình biểu diễn. Bảo tồn và phát huy nghệ thuật truyền thống dân tộc kết hợp với các loại hình nghệ thuật đương đại, tạo ra nhiều tác phẩm chất lượng cao, thể hiện được tính sáng tạo, độc đáo của nghệ thuật truyền thống. Khuyến khích thành lập các doanh nghiệp, ưu tiên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực âm nhạc, chương trình biểu diễn, tổ chức sự kiện; tăng cường hợp tác giữa các ngành, lĩnh vực liên quan với nghệ thuật biểu diễn. Khuyến khích và hỗ trợ các văn nghệ sỹ tham gia học tập, bồi dưỡng, biểu diễn và các hoạt động liên quan khác ở nước ngoài.

- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang bị cho Đoàn ca múa nhạc Hải Đăng, từng bước chuyển sang mô hình cung ứng dịch vụ. Nhà hát Nghệ thuật truyền thống tỉnh xây dựng các chương trình nghệ thuật phù hợp có chất lượng cao, phát huy và gìn giữ nghệ thuật truyền thống tuồng và dân ca bài chòi.

- Khuyến khích phát triển các đơn vị nghệ thuật ngoài công lập (dân lập, tư nhân), xã hội hóa xây dựng trung tâm trình diễn nghệ thuật đa năng, đẩy mạnh các loại hình nghệ thuật đường phố, các tụ điểm vui chơi, giải trí phục vụ nhân dân và khách du lịch.

- Xây dựng và đưa vào sử dụng Trung tâm Văn hóa triển lãm tại thành phố Nha Trang.

- Xây dựng và đào tạo nguồn nhân lực, chế độ khuyến khích tài năng, sáng tạo, ưu đãi văn nghệ sĩ, chính sách xã hội hóa nghệ thuật biểu diễn; phát huy tối đa nguồn nhân lực các nghệ nhân, nghệ sĩ trong việc bảo tồn và phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống ở Khánh Hòa.

- Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo nguồn nhân lực; hình thành một số thương hiệu có uy tín trong việc tôn vinh các tác phẩm nghệ thuật biểu diễn.

c) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm

- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi sáng tác tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh mang đậm tính truyền thống và hiện đại nhằm phục vụ xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Tổ chức triển lãm nhiếp ảnh, mỹ thuật phục vụ các ngày lễ lớn dân tộc, các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch;

- Xây dựng các bộ sưu tập hình ảnh đất nước, văn hóa, con người Khánh Hòa nhằm quảng bá văn hóa, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách du lịch và giao lưu quốc tế;

- Tạo điều kiện để các tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh, sản phẩm, dịch vụ văn hóa tham gia các triển lãm, hội chợ có uy tín của quốc tế;

- Xây dựng các công trình mỹ thuật công cộng, phục vụ dân sinh, cảnh quan kiến trúc có giá trị thẩm mỹ và bản sắc dân tộc; phát triển mỹ thuật công nghiệp, mỹ thuật ứng dụng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường;

- Xây dựng một số sản phẩm, dịch vụ văn hóa và du lịch đặc trưng của tỉnh, thực hiện hợp tác, liên doanh, liên kết trong sáng tạo, sản xuất, phổ biến và tiêu dùng theo định kỳ trong nước, khu vực và quốc tế; tham dự triển lãm, hội chợ có thương hiệu quốc tế.

d) Quảng cáo

- Điều chỉnh quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030;

- Thực hiện cải cách hành chính, thúc đẩy xã hội hóa các hoạt động quảng cáo ngoài trời, tuyên truyền cổ động trực quan nhằm giảm chi cho ngân sách nhà nước;

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, hiện đại trong quảng cáo, đặc biệt trong lĩnh vực kỹ thuật số, công nghệ di động;

- Tăng cường quảng cáo ở các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch trong tỉnh. Đa dạng hóa các hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, ngoài trời và trên sản phẩm, dịch vụ văn hóa, du lịch;

- Đào tạo đội ngũ thiết kế quảng cáo có khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nắm vững kiến thức văn hóa.

đ) Du lịch văn hóa

- Khuyến khích phát triển các loại hình du lịch văn hóa, đặc biệt là du lịch di sản, du lịch tâm linh. Liên kết xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa với các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên;

- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kinh doanh dịch vụ du lịch tại các địa điểm di tích quốc gia đặc biệt, các bảo tàng, nhà hát, trung tâm điện ảnh, làng nghề thủ công truyền thống, khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái. Xây dựng các thương hiệu du lịch tỉnh;

- Chú trọng phối hợp liên ngành trong việc quản lý, khai thác và phát huy một cách phù hợp các giá trị văn hóa trong quá trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững;

- Xúc tiến, quảng bá rộng rãi sản phẩm du lịch văn hóa trong và ngoài nước; tập trung thu hút khách du lịch văn hóa có khả năng chi trả cao và lưu trú dài ngày; đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm văn hóa đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách du lịch;

- Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực du lịch văn hóa, đặc biệt đối với nhân lực quản lý, hướng dẫn viên, thuyết minh viên và nhân lực phục vụ trực tiếp khách du lịch, chú trọng nâng cao tầm hiểu biết kiến thức lịch sử vùng đất Khánh Hòa. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề du lịch văn hóa theo tiêu chuẩn nghề ASEAN.

III. Nguồn vốn thực hiện

1. Nguồn vốn xã hội hóa của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất các sản phẩm, dịch vụ của các ngành công nghiệp văn hóa.

2. Ngân sách tỉnh và Trung ương tùy theo khả năng cân đối trong từng thời kỳ, tham gia hỗ trợ đầu tư cho hạ tầng, cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ các ngành công nghiệp văn hóa, đào tạo nguồn nhân lực, quảng bá thương hiệu các sản phẩm, dịch vụ văn hóa. Việc sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Nguồn huy động của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn hợp pháp khác đầu tư cho các công trình, dự án ứng dụng, triển khai công nghệ vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Sở Văn hóa và Thể thao

- Phối hợp, đôn đốc các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện Kế hoạch này;

- Trực tiếp tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các ngành công nghiệp văn hóa: Điện ảnh; nghệ thuật biểu diễn; mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; quảng cáo; du lịch văn hóa, đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch, quy hoạch phát triển ngành đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát, kiến nghị đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách ưu đãi về vốn, thuế, đất đai, khuyến khích sáng tạo đối với văn nghệ sỹ, các tổ chức, doanh nghiệp khởi nghiệp;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất điều chỉnh, bổ sung nếu cần thiết.

2. Các Sở: Du lịch, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông, Công thương, Ngoại vụ căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chung, có trách nhiệm rà soát, nghiên cứu, đề xuất việc xây dựng Chiến lược phát triển công nghiệp văn hóa đối với các ngành thuộc lĩnh vực quản lý nêu trong Kế hoạch này; trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định vào thời điểm phù hợp.

3. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối kinh phí hàng năm để phát triển các ngành công nghiệp văn hóa theo quy định hiện hành; phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao và các cơ quan có liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

4. Các sở, ngành khác, các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định pháp luật hiện hành.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với việc thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phối hợp xây dựng và triển khai các đề án, nhiệm vụ Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành, các đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Duy Bắc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 3390/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược phát triển ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • Số hiệu: 3390/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 25/04/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Nguyễn Duy Bắc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản