Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 331/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 08 tháng 10 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG MỘT TRIỆU HÉC TA CHUYÊN CANH LÚA CHẤT LƯỢNG CAO VÀ PHÁT THẢI THẤP GẮN VỚI TĂNG TRƯỞNG XANH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2030” TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 18/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững vùng Đồng bằng sông Cửu Long, chủ động thích ứng biến đổi khí hậu;

Căn cứ Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 27/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Đề án Phát triển bền vững một triệu héc ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 1146/QĐ-BNN-KTHT ngày 22/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Kế hoạch nâng cao năng lực cho các đối tác, hợp tác xã nông nghiệp phát triển liên kết chuỗi giá trị thực hiện Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”;

Căn cứ Quyết định số 1492/QĐ-BNN-KH ngày 30/5/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Quyết định phân công nhiệm vụ các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030”;

Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện “Đề án Phát triển bền vững một triệu héc ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” tỉnh Đồng Tháp, cụ thể:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Hình thành vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tổ chức lại hệ thống sản xuất theo chuỗi giá trị, áp dụng các quy trình canh tác bền vững nhằm gia tăng giá trị, phát triển bền vững của ngành lúa gạo, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thu nhập và đời sống của người trồng lúa, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Đến năm 2025

- Về quy mô: Phấn đấu diện tích canh tác vùng chuyên canh lúa chất lượng cao toàn tỉnh đến năm 2025 ít nhất là 50.000 ha. Trong đó, diện tích thực hiện năm 2024 ít nhất là 20.000 ha.

- Về canh tác bền vững: tại các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp, giảm lượng lúa giống gieo sạ xuống 80-100 kg/ha, giảm 20% lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, giảm 20% lượng nước tưới so với canh tác truyền thống, 100% diện tích áp dụng ít nhất một quy trình canh tác bền vững như: 1 phải 5 giảm, tưới ngập khô xen kẽ, tiêu chuẩn sản xuất lúa bền vững (SRP), các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt được chứng nhận và được cấp mã số vùng trồng.

- Về tổ chức lại sản xuất:

+ 100% diện tích sản xuất vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp có liên kết giữa doanh nghiệp với tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc các tổ chức của nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

+ Tỷ lệ cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 50% diện tích.

+ Trên 45.000 hộ áp dụng quy trình canh tác bền vững.

- Về bảo vệ môi trường và tăng trưởng xanh:

+ Tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch dưới 10%.

+ 70% rơm tại các vùng chuyên canh được thu gom khỏi đồng ruộng và được chế biến tái sử dụng.

+ Giảm trên 10% lượng phát thải khí nhà kính so với canh tác lúa truyền thống.

- Về thu nhập người trồng lúa, giá trị gia tăng: giá trị gia tăng trong chuỗi lúa gạo tăng 30%, trong đó tỷ suất lợi nhuận của người trồng lúa đạt trên 40%.

- Xây dựng thương hiệu và xuất khẩu: Lượng gạo xuất khẩu chất lượng cao và phát thải thấp chiếm trên 20% tổng lượng gạo xuất khẩu của toàn vùng chuyên canh.

b. Đến năm 2030

- Về quy mô: Phấn đấu diện tích canh tác vùng chuyên canh lúa chất lượng cao toàn tỉnh đến năm 2030 đạt 161.000 ha.

- Về canh tác bền vững: tại các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp, giảm lượng lúa giống gieo sạ xuống dưới 70 kg/ha, giảm 30% lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa học, giảm 20% lượng nước tưới so với canh tác truyền thống, 100% diện tích áp dụng ít nhất một quy trình canh tác bền vững như: 1 phải 5 giảm, tưới ngập khô xen kẽ, tiêu chuẩn sản xuất lúa bền vững (SRP), các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt được chứng nhận và được cấp mã số vùng trồng.

- Về tổ chức lại sản xuất:

+ 100% diện tích sản xuất vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp có liên kết giữa doanh nghiệp với tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc các tổ chức của nông dân trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

+ Tỷ lệ cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 70% diện tích.

+ Trên 146.000 hộ áp dụng quy trình canh tác bền vững.

- Về bảo vệ môi trường và tăng trưởng xanh:

+ Tỷ lệ thất thoát sau thu hoạch dưới 8%.

+ 100% rơm tại các vùng chuyên canh được thu gom khỏi đồng ruộng và được chế biến tái sử dụng.

+ Giảm trên 10% lượng phát thải khí nhà kính so với canh tác lúa truyền thống.

- Về thu nhập người trồng lúa, giá trị gia tăng: giá trị gia tăng trong chuỗi lúa gạo tăng 40%, trong đó tỷ suất lợi nhuận của người trồng lúa đạt trên 50%.

- Xây dựng thương hiệu và xuất khẩu: Lượng gạo xuất khẩu chất lượng cao và phát thải thấp chiếm trên 20% tổng lượng gạo xuất khẩu của toàn vùng chuyên canh.

II. ĐỊA BÀN TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN VÀ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM

1. Địa bàn triển khai Đề án

- Tại 8 huyện, thành phố: huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình, huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh, huyện Lấp Vò và thành phố Hồng Ngự.

- Kế hoạch thực hiện Đề án triển khai theo 02 giai đoạn:

+ Giai đoạn 1 (2024 - 2025): tập trung củng cố các diện tích hiện trạng thuộc Dự án chuyển đổi Nông nghiệp bền vững tại Việt Nam (VnSAT) và Dự án sinh kế mùa lũ (WB9), các diện tích đủ tiêu chí tham gia là 50.000 ha; tại 7 huyện, thành phố (huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, huyện Thanh Bình, huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh và thành phố Hồng Ngự). Lựa chọn thực hiện thí điểm (dự kiến 50 ha) mô hình hoàn chỉnh theo tiêu chí của đề án làm mẫu rút kinh nghiệm, làm cơ sở triển khai hoàn thiện cho toàn bộ diện tích đăng ký thực hiện.

+ Giai đoạn 2 (2026 - 2030): xác định cụ thể khu vực trọng tâm lập dự án đầu tư phát triển vùng lúa chuyên canh chất lượng cao giảm phát thải mới ngoài vùng Dự án VnSAT, WB9 và mở rộng thêm 111.000 ha tại các huyện, thành phố đã tham gia Giai đoạn 1 (2024 - 2025) và bổ sung huyện Lấp Vò.

2. Địa bàn triển khai Mô hình thí điểm

Triển khai thực hiện thí điểm Mô hình canh tác lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh tại cánh đồng ấp 4, xã Láng Biển, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp (thuộc Hợp tác xã DVNN Nông nghiệp Thắng Lợi) với quy mô 50ha, thực hiện liên tục trong 3 vụ lúa. Mô hình áp dụng Quy trình và sổ tay hướng dẫn “Quy trình kỹ thuật sản xuất lúa chất lượng cao và phát thải thấp vùng Đồng bằng sông Cửu Long” theo Quyết định số 145/QĐ-TT-CLT ngày 27/3/2024 của Cục Trồng trọt, nhằm làm cơ sở triển khai đồng bộ, hiệu quả Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” tại Đồng Tháp.

Kết quả thực hiện vụ đầu tiên triển khai với diện tích hơn 43ha lúa, với 20 hộ nông dân tham gia. Công tác thiết kế lại đồng ruộng, lắp đặt thiết bị cảm biến mực nước, cơ giới hóa sạ hàng/cụm kết hợp vùi phân, kết quả giúp giảm lượng giống (150kg/ha còn 70 kg/ha), giảm từ 35-40% lượng phân bón, giảm số lần phun thuốc BVTV so với tập quán nông dân. Sau thu hoạch, 100% rơm trên ruộng được thu gom, di chuyển ra khỏi ruộng bằng cơ giới và được bán cho các vùng trồng nấm trong khu vực, gốc rạ trên ruộng được cài vùi kết hợp với nấm Trichoderma spp. phân hủy nhanh rơm rạ, phù hợp định hướng phát triển nông nghiệp tuần hoàn, bền vững, phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh của địa phương. Từ đó, giúp nông dân giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng hạt gạo, tăng lợi nhuận, giảm ô nhiễm môi trường và giảm phát thải khí nhà kính (giảm 4,92 tấn CO2tđ/ha).

III. TIÊU CHÍ LỰA CHỌN VÙNG THAM GIA ĐỀ ÁN

1. Tiêu chí về quy hoạch và cơ sở hạ tầng

- Được quy hoạch là đất chuyên trồng lúa trong quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030, phù hợp với quy hoạch cấp tỉnh và Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có diện tích liền mảnh tối thiểu 50 ha.

- Hệ thống bờ bao hoàn chỉnh, hệ thống tưới tiêu chủ động. Hạ tầng điện, viễn thông và hậu cần đảm bảo hỗ trợ tốt cho sản xuất, chế biến kinh doanh lúa gạo.

2. Tiêu chí canh tác bền vững và tăng trưởng xanh

- Vùng được đề xuất hiện có trên 20% diện tích lúa đã áp dụng một trong các quy trình canh tác bền vững hoặc các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt được chứng nhận.

- Trên 70% diện tích canh tác lúa đã sử dụng giống lúa xác nhận hoặc tương đương.

- 100% hộ trong vùng cam kết thu gom rơm khỏi đồng ruộng để chế biến tái sử dụng.

3. Tiêu chí về tổ chức sản xuất

- Diện tích đã liên kết đạt trên 30% tổng diện tích, trong đó có 50% số hộ trong vùng tham gia liên kết thông qua các Hợp tác xã (HTX), Tổ hợp tác (THT) và liên kết với doanh nghiệp.

- Trên 40% hộ trong vùng đã được tập huấn quy trình canh tác bền vững hoặc các tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt được chứng nhận.

- Có tổ chức khuyến nông tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân.

4. Tiêu chí doanh nghiệp tham gia liên kết

- Doanh nghiệp tham gia Đề án phải có liên kết với HTX, THT hoặc tổ chức nông dân ít nhất về bao tiêu sản phẩm.

- Doanh nghiệp cam kết tham gia Đề án và có năng lực để tổ chức, giám sát quá trình sản xuất lúa gạo ở vùng liên kết.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP (thực hiện chi tiết theo Phụ lục 5, 6, 7 đính kèm).

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN (chi tiết Phụ lục 8 đính kèm)

1. Dự kiến tổng kinh phí: 2.005.654 triệu đồng.

Nguồn vốn đầu tư và dự kiến bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện Kế hoạch như sau:

- Kinh phí giai đoạn 2024 - 2025: 235.010 triệu đồng, trong đó:

+ Kinh phí khuyến nông: 486 triệu đồng.

+ Kinh phí thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp: 1.225 triệu đồng.

+ Nguồn kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi: 73.088 triệu đồng.

+ Vốn hỗ trợ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ: 56.380 triệu đồng.

+ Vốn xã hội hóa: 47.233 triệu đồng.

+ Vốn đầu tư công: 35.463 triệu đồng.

+ Vốn từ các Chương trình, dự án liên quan: 21.134 triệu đồng.

Trong phần kinh phí giai đoạn 2024 - 2025: năm 2024 phần kinh phí đã phân khai 114.855 triệu đồng và dự kiến nhu cầu kinh phí còn lại trong giai đoạn 2024 - 2025 là 115.017 triệu đồng.

- Dự kiến nhu cầu kinh phí giai đoạn 2026 - 2030: 1.770.644 triệu đồng, trong đó:

+ Kinh phí khuyến nông: 729 triệu đồng.

+ Kinh phí thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp: 4.230 triệu đồng.

+ Nguồn kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi: 254.076 triệu đồng.

+ Vốn hỗ trợ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ: 550.881 triệu đồng.

+ Vốn xã hội hóa: 109.543 triệu đồng.

+ Vốn từ các Chương trình, dự án liên quan: 1.800 triệu đồng.

+ Nguồn vốn đầu tư công; vốn ODA, vốn đối ứng: 849.385 triệu đồng.

Nguồn kinh phí dự kiến thực hiện năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 được đề xuất trên cơ sở nhu cầu của các Sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố được giao nhiệm vụ thực hiện đề án. Hàng năm, trên cơ sở cân đối vốn của Tỉnh được cấp thẩm quyền phê duyệt để phân bổ các đơn vị xây dựng Kế hoạch triển khai; đồng thời, yêu cầu Ủy ban nhân dân huyện, thành phố ưu tiên bố trí nguồn ngân sách cấp Huyện để thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ theo nội dung, mục tiêu Kế hoạch của đề án.

Các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện Kế hoạch này, báo cáo định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện và đề xuất kế hoạch chi tiết, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30/11 để tổng hợp.

2. Nguồn vốn thực hiện

- Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách; nguồn vốn bảo vệ phát triển đất trồng lúa hằng năm theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo Nghị định 62/2018/NĐ-CP ngày 02/5/2018; kinh phí thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp; kinh phí khuyến nông.

- Thực hiện lồng ghép trong các Chương trình, đề án, dự án, kế hoạch khác có liên quan.

- Các nguồn vốn tài trợ không hoàn lại, nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn hỗ trợ quốc tế khác.

- Nguồn tín dụng, nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, HTX, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (chi tiết Phụ lục 9 đính kèm)

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan, hàng năm tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh Kế hoạch thực hiện trước ngày 10/12; tham mưu điều chỉnh bổ sung Kế hoạch khi cần thiết. Đồng thời, hàng năm tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, đề xuất kinh phí từ các đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, chỉ đạo.

- Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh thành lập, kiện toàn tổ công tác chuẩn bị Dự án Hỗ trợ hạ tầng và kỹ thuật cho sản xuất lúa các bon thấp vùng đồng bằng sông Cửu Long, vay vốn Ngân hàng Thế giới trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; đồng thời, căn cứ tình hình thực tế của địa phương tham mưu thành lập Ban quản lý để sớm triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định

2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các Tổ chức chính trị - xã hội cấp Tỉnh; các Sở, ngành Tỉnh được phân công, chủ động phối hợp triển khai các nhiệm vụ được giao, định kỳ báo cáo tình hình thực hiện các nội dung có liên quan do đơn vị phụ trách về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30/11, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của đề án, hàng năm rà soát lựa chọn các HTX đạt hoặc tiệm cận các tiêu chí tham Đề án, đề xuất ưu tiên đào tạo nhân lực quản lý HTX, nâng cấp hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tuyên truyền và tập huấn nông dân theo quy định.

- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, hàng năm chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch tại địa phương, phù hợp với điều kiện thực tế và kế hoạch chung của ngành Nông nghiệp. Thành lập tổ công tác triển khai, theo dõi hướng dẫn thực hiện hiệu quả các yêu cầu nhiệm vụ kế hoạch đề ra trên địa bàn. Chủ động đề xuất, kiến nghị các Sở, ngành Tỉnh có liên quan trong việc hỗ trợ về chuyên môn hoặc đề xuất lồng ghép vào kế hoạch địa phương để triển khai có hiệu quả, chất lượng, đúng tiến độ.

- Giới thiệu vùng chuyên canh được xác định cho doanh nghiệp, làm cầu nối cho sự liên kết giữa doanh nghiệp với HTX và chứng nhận các hợp đồng liên kết. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách của địa phương, xây dựng chương trình, dự án địa phương và bố trí ngân sách để triển khai thực hiện Đề án.

- Quan tâm hỗ trợ HTX trong quá trình hợp tác với doanh nghiệp đặc biệt về đào tạo nhân lực quản lý hợp tác xã, nâng cấp cơ sở hạ tầng, tuyên truyền và tập huấn nông dân.

- Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 30/11 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh.

Yêu cầu các Sở, ban, ngành Tỉnh, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khẩn trương phối hợp thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung nêu trên. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ NNPTNT (báo cáo);
- Cục Trồng trọt;
- Như Phần IV;
- CT, các PCT/UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC/KT(NTB).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Phước Thiện

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 331/KH-UBND năm 2024 thực hiện “Đề án phát triển bền vững một triệu héc ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” tại tỉnh Đồng Tháp

  • Số hiệu: 331/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 08/10/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Nguyễn Phước Thiện
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/10/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản