- 1Luật thú y 2015
- 2Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 3Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
- 7Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 8Nghị định 64/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản
- 9Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 10Thông tư 36/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3286/KH-UBND | Kon Tum, ngày 10 tháng 12 năm 2019 |
KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2020
- Luật Thú y số 79/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y;
- Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực thú y;
- Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
- Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản;
- Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản;
- Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản;
- Thông tư số 36/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ;
- Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y; số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ;
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Công văn số 7362/BNN-TY ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí phòng chống dịch bệnh, triển khai Kế hoạch Quốc gia giám sát dịch bệnh thủy sản năm 2020;
1. Mục đích
- Phòng, chống dịch bệnh thủy sản nhằm phục vụ công tác quản lý, giám sát, theo dõi, dự tính, dự báo, thông tin chính xác dịch bệnh để chủ động phòng, chống hiệu quả các loại dịch bệnh động vật thủy sản.
- Phát hiện khống chế, dập tắt dịch bệnh ngay khi còn ở diện hẹp; chuẩn bị đầy đủ các phương án, nguồn nhân lực, vật tư, hóa chất để sẵn sàng ứng phó nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các loại dịch bệnh mới; hướng tới phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, bảo vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức cho người nuôi trồng thủy sản về tác hại của dịch bệnh động vật thủy sản và các biện pháp phòng, chống; trách nhiệm của cộng đồng, người nuôi trồng thủy sản, các cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định.
2. Yêu cầu
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản phải tuân theo quy định của pháp luật hiện hành; lấy phương châm phòng bệnh là chính, chống dịch kịp thời, hiệu quả.
- Phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản phải có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; huy động được toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Đẩy mạnh công tác tập huấn, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền địa phương, đội ngũ cán bộ và người nuôi trồng thủy sản về công tác thú y thủy sản nhất là năng lực, kỹ năng tổ chức thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; tăng cường và củng cố hệ thống quản lý, giám sát dịch bệnh động vật thủy sản đến tận cơ sở nuôi nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do dịch bệnh gây ra.
- Đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người liên quan đến công tác phòng, chống dịch; trình phương án xử lý kịp thời khi có sự cố xảy ra.
III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giám sát dịch bệnh động vật thủy sản
1.1. Giám sát bị động
- Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố tăng cường công tác giám sát đến các ao nuôi, báo cáo kịp thời các đối tượng thủy sản nuôi mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh theo quy định. Trong trường hợp nghi mắc bệnh nguy hiểm, cần thu mẫu bệnh phẩm gửi về Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y có trách nhiệm gửi mẫu xét nghiệm để xác định tác nhân gây bệnh và hướng dẫn địa phương xử lý phù hợp, hiệu quả.
1.2. Giám sát chủ động
- Mục đích: Phát hiện sự lưu hành, lây nhiễm mầm bệnh nguy hiểm nằm trong Danh mục bệnh phải công bố dịch (bệnh do virut mùa xuân, bệnh do vi rut KHV, vi rút TiLV…) và một số bệnh có tần số xuất hiện nhiều như bệnh do vi khuẩn: Aeromonas, Streptococcus, nấm thủy mi ... thông qua thu mẫu giám sát và xét nghiệm định kỳ ở vùng nuôi và các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống.
- Đối tượng: Cá giống, cá thương phẩm (cá rô phi, cá trắm, cá chép, ... các đối tượng nuôi chính trên địa bàn thành phố Kon Tum).
- Địa điểm thu mẫu: dự kiến tại các huyện Đăk Hà, Sa Thầy, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Ia H’Drai, thành phố Kon Tum và các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
- Căn cứ tình hình dịch bệnh, mùa vụ thả nuôi, mật độ nuôi của từng địa phương, Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố xác định địa bàn cần thu mẫu và phân công cán bộ phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tiến hành thu mẫu.
- Căn cứ dự toán kinh phí được giao, Chi cục Chăn nuôi và Thú y phân bổ số lượng mẫu, tần suất, thời gian thu mẫu và tổ chức thu mẫu đạt hiệu quả.
2. Điều tra ổ dịch và các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
2.1. Điều tra ổ dịch
- Khi nhận thông tin thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh, cán bộ Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp các huyện, thành phố phối hợp cán bộ Thú y xã, phường, thị trấn đến ngay cơ sở nuôi để xác nhận thông tin và báo cáo tình hình dịch bệnh theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời hướng dẫn chủ cơ sở nuôi thực hiện lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm theo quy định.
- Điều tra ổ dịch phải được thực hiện trong vòng 01 ngày kể từ khi phát hiện hoặc nhận được thông tin thủy sản chết, có dấu hiệu mắc bệnh.
- Thông tin về ổ dịch phải được thu thập chi tiết, đầy đủ, chính xác, kịp thời, theo các nội dung điều tra quy định tại Khoản 2, Điều 13 Thông tư 04/2016/TT- BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó, chú trọng các nội dung: các chỉ tiêu biến động môi trường; kiểm tra biểu hiện lâm sàng, số lượng, loài, lứa tuổi; ngày phát hiện thủy sản mắc bệnh, diện tích thủy sản mắc bệnh, diện tích thả nuôi, hình thức nuôi, tình trạng ao nuôi bị bệnh...
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chỉ đạo, tư vấn, hỗ trợ điều tra ổ dịch, lấy mẫu xét nghiệm khi cần thiết và hướng dẫn địa phương xử lý ổ dịch.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hỗ trợ Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp thực hiện điều tra ổ dịch, lấy mẫu gửi Chi cục Chăn nuôi và Thú y (khi cần thiết) và chống dịch hiệu quả
2.2. Các biện pháp xử lý ổ dịch, chống dịch
- Khi xác định vùng nuôi bị dịch bệnh, phải tiến hành xử lý ngay không để lây lan trên diện rộng. Căn cứ tình hình thực tế tại ao nuôi thủy sản bị dịch bệnh, có thể xử lý bằng thu hoạch, điều trị hoặc tiêu hủy (theo quy định tại các Điều: 15, 16, 17, 18, 19 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Công bố dịch (khi đủ điều kiện), tổ chức chống dịch bệnh động vật thủy sản theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Một số hóa chất sử dụng để xử lý ao nuôi thủy sản như Sodium Chlorite 20%, Formol, thuốc tím, vôi bột,...
- Yêu cầu: Không xả nước thải, chất thải chưa qua xử lý; không vứt thủy sản mắc bệnh, chết, nghi mắc bệnh ra ngoài môi trường; rải vôi quanh bờ ao để sát khuẩn, báo hiệu, hạn chế động vật gây hại; việc thu hoạch thủy sản mắc bệnh, nghi mắc bệnh phải có sự hướng dẫn và giám sát của cơ quan chuyên môn; công tác xử lý tiêu hủy thủy sản mắc bệnh phải đúng theo trình tự, hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y, tránh làm lây lan dịch bệnh. Sau khi xử lý, để có thể tiếp tục thả nuôi, chủ cơ sở cần thực hiện vệ sinh khử trùng theo quy trình đảm bảo không còn mầm bệnh và vệ sinh tốt môi trường.
- Công bố hết dịch theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 04/2016/TT- BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Vệ sinh, khử trùng tiêu độc môi trường nuôi trồng thủy sản
- Căn cứ vào mùa vụ nuôi và tình hình dịch bệnh động vật thủy sản của từng địa phương, Chi cục Chăn nuôi và Thú y cấp phát hóa chất khử trùng tiêu độc phòng, chống dịch bệnh thủy sản (01 đợt/năm).
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động xác định địa điểm, diện tích, nguồn nhân lực và tổ chức cấp phát hỗ trợ hóa chất, triển khai khử trùng tiêu độc để phòng ngừa bệnh trong nuôi trồng thủy sản theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
- Ngoài đợt tiêu độc, khử trùng định kỳ theo hướng dẫn của cơ quan thú y, chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản phải thường xuyên thực hiện các biện pháp vệ sinh, khử trùng, đặc biệt sau mỗi vụ nuôi. Nguồn nước phải được xử lý mầm bệnh, kiểm soát các yếu tố môi trường, bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh thú y trước khi đưa vào sản xuất; nước thải, chất thải phải xử lý đạt yêu cầu theo quy định trước khi xả thải.
- Tổ chức kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ vệc chấp hành các quy định về vệ sinh thú y, kiểm dịch động vật thủy sản, sản phẩm trên địa bàn tỉnh. Xử lý các vi phạm như trốn tránh việc kiểm tra của cơ quan chức năng, vận chuyển giống thủy sản không có giấy chứng nhận kiểm dịch, có giấy chứng nhận kiểm dịch nhưng không hợp lệ, giấy vận chuyển, phiếu kết quả xét nghiệm… theo quy định hiện hành.
- Kiểm tra xếp loại chất lượng vật tư thủy sản đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản; cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dung trong thú y, thú y thủy sản.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh giống, các cơ sở chuyên vận chuyển, buôn bán thức ăn thủy sản qua địa bàn tỉnh, các cơ sở kinh doanh thức ăn chăn nuôi, các hóa chất thường dùng trong nuôi trồng thủy sản. Phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo Nghị định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ; Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ và các quy định hiện hành.
- Hướng dẫn các cơ sở, các hộ nuôi trồng thủy sản thả giống theo đúng chỉ đạo của các cơ quan chuyên môn về lịch thời vụ, cũng như các quy định khác trong công tác nuôi trồng và phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
5. Thông tin, tuyên truyền, tập huấn phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản
5.1. Về công tác thông tin, tuyên truyền
Tăng cường tuyên truyền qua Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum, Đài phát thanh và Truyền hình cấp huyện, xã, qua hội nghị, hội thảo, tờ rơi, pano, áp phích… nội dung kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh, một số bệnh thường gặp ở thủy sản nước ngọt và các biện pháp phòng, trị bệnh… Yêu cầu công tác thông tin, tuyên truyền phải được thực hiện thường xuyên, nhanh chóng và hiệu quả.
5.2. Về công tác tập huấn
a) Cấp tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Chi cục Chăn nuôi và Thú y) tổ chức ít nhất 01 lớp tập huấn về công tác thú y thủy sản.
- Đối tượng: Cán bộ quản lý lĩnh vực thú y và trưởng ban Thú y các địa phương.
- Nội dung: Chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật hiện hành về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản; quy trình kỹ thuật nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh.
b) Cấp huyện, thành phố
- Ủy ban nhân dân các huyện Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Sa Thầy, Ia H’Drai và thành phố Kon Tum chỉ đạo cơ quan quản lý lĩnh vực thú y địa phương triển khai tổ chức 01 lớp/địa phương để tập huấn tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
+ Thời điểm tổ chức: Trước mùa vụ nuôi hoặc trước thời điểm phát sinh nhiều dịch bệnh hoặc khi có dịch bệnh xuất hiện
+ Nội dung: các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản và quy trình nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh (theo tài liệu tập huấn do Chi cục Chăn nuôi và Thú y biên soạn).
+ Đối tượng: thú y cơ sở, tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quan trắc cảnh báo môi trường, sản xuất, thu gom, ươm dưỡng, nuôi trồng, buôn bán, vận chuyển, sơ chế, chế biến thủy sản, phòng chống dịch bệnh.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: phân công cán bộ tham dự đầy đủ các lớp tập huấn về công tác thú y thủy sản do cấp tỉnh tổ chức.
6. Dự trù nhân lực, vật tư, hóa chất, trang thiết bị, kinh phí phòng, chống dịch bệnh.
6.1. Kinh phí, nguồn kinh phí:
- Dự kiến tổng kinh phí: 393.915.000 đồng (Ba trăm chín mươi ba triệu, chín trăm mười lăm ngàn đồng).Trong đó:
+ Ngân sách cấp tỉnh: 313.415.000 đồng (Ba trăm mười ba triệu, bốn trăm mười lăm ngàn đồng).
+ Ngân sách cấp huyện, thành phố: 80.500.000 đồng (Tám mươi triệu, năm trăm ngàn đồng).
(Chi tiết tại phụ lục kèm theo)
Nguồn kinh phí thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cân đối trong phạm vi dự toán chi sự nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao năm 2020 theo phân cấp để thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả.
6.2. Cơ chế tài chính
- Ngân sách tỉnh: bố trí kinh phí cho cơ quan chuyên môn để triển khai các giải pháp kỹ thuật và truyền thông thuộc Kế hoạch phòng, chống bệnh thủy sản năm 2020.
- Ngân sách huyện, thành phố: căn cứ tình hình nuôi trồng thủy sản, nguy cơ dịch bệnh tại địa phương bố trí kinh phí để triển khai các giải pháp kỹ thuật và truyền thông ngoài nguồn kinh phí của tỉnh, chú trọng công tác truyền thông nâng cao nhận thức của các hộ nuôi trồng thủy sản.
- Chủ cơ sở nuôi trồng thủy sản: có trách nhiệm nâng cấp, cải tạo ao nuôi, sử dụng con giống chất lượng tốt, chuẩn bị đầy đủ hóa chất để khử trùng, dập dịch trong quá trình nuôi. Đồng thời chi trả chi phí mua thuốc phòng, trị bệnh, hóa chất khử trùng tiêu độc, xử lý môi trường và các vật tư khác phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản (ngoài nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước).
IV. Biện pháp tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với các đơn vị, địa phương có liên quan:
+ Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh.
+ Triển khai công tác tập huấn; lấy mẫu giám sát dịch bệnh; hướng dẫn chuyên môn về các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định hiện hành; chuẩn bị trang thiết bị, lực lượng phối hợp với các địa phương triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác kiểm dịch giống, kinh doanh thuốc, thức ăn, hóa chất cải tạo, xử lý môi trường trong nuôi trồng thủy sản; sẵn sàng ứng phó với các tình huống khi dịch bệnh xảy ra.
+ Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các đơn vị, địa phương sử dụng kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này và quyết toán theo quy định hiện hành.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị phối hợp thực hiện Kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu quả, đặc biệt khi có dịch bệnh xảy ra.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2020 được cấp thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) trước ngày 25 tháng 01 năm 2019 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chỉ đạo các đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp xã: Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các biện pháp nuôi trồng thủy sản đảm bảo an toàn dịch bệnh và an toàn thực phẩm; tình hình và hướng dẫn biện pháp phòng, chống dịch bệnh thủy sản để nâng cao nhận thức của người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản (trên hệ thống truyền hình, truyền thanh của địa phương).
- Phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức vệ sinh khử trùng tiêu độc phòng, trị bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và các phòng ban có liên quan:
+ Tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh thủy sản và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trên địa bàn quản lý.
+ Tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn cá nuôi tới thôn, xóm, hộ gia đình; phát hiện sớm, kịp thời khống chế, không để bệnh lây lan ra diện rộng; Tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường nước theo quy định; thực hiện nghiêm túc việc kê khai sản xuất ban đầu trong nuôi trồng thủy sản theo Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh.
- Định kỳ (ngày 15 tháng cuối quý, 6 tháng, hằng năm) báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.
- Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải bảo đảm điều kiện nuôi về địa điểm; tiêu chuẩn kỹ thuật nuôi trồng thủy sản; tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường; con giống, thức ăn theo quy định của pháp luật.
- Khi nghi ngờ thủy sản mắc bệnh hoặc có bệnh, chết phải báo ngay cho nhân viên thú y hoặc trưởng thôn, tổ dân phố, khu vực, chính quyền tại địa phương. Nếu cố tình không báo dịch bệnh sẽ không dược hưởng chính sách hỗ trợ khi tiêu hủy thủy sản bệnh, chết (nếu có);
- Tích cực hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu môi trường, dịch bệnh; những tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y, làm lây lan dịch bệnh sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2020./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ TOÁN KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM NĂM 2020
(kèm theo Kế hoạch số: 3286/KH-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
ĐVT: Đồng
TT | Nội dung | Kinh phí | Nguồn kinh phí |
I | Giám sát dịch bệnh thủy sản | 94.540.000 |
|
1 | Giám sát chủ động (lấy mẫu giám sát định kỳ) | 75.340.000 | Ngân sách tỉnh |
2 | Giám sát bị động: khi dịch bệnh xảy ra | 19.200.000 |
|
- | Điều tra ổ dịch, lấy mẫu bệnh phẩm gửi CCCNTY, xử lý ổ dịch và chống dịch | 8.400.000 | Ngân sách các huyện, thành phố bố trí cho lực lượng thú y trực tiếp tham gia xử lý ổ dịch, chống dịch |
- | Gửi mẫu xét nghiệm, hỗ trợ điều tra, tư vấn, hướng dẫn xử lý ổ dịch | 10.800.000 | Ngân sách tỉnh |
II | Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc | 214.500.000 |
|
1 | Mua hóa chất KTTĐ định kỳ và dự trù chống dịch | 189.000.000 | Ngân sách tỉnh |
2 | Vận chuyển và cấp phát hóa chất | 15.000.000 | Ngân sách tỉnh |
3 | Hỗ trợ cán bộ giám sát khử trùng tiêu độc | 10.500.000 |
|
- | Cấp tỉnh | 4.500.000 | Ngân sách tỉnh |
- | Cấp huyện, thành phố | 6.000.000 | Ngân sách huyện, thành phố |
III | Công tác thông tin tuyên truyền, tập huấn | 67.275.000 |
|
1 | Tổ chức 01 lớp tập huấn tại CCCNTY | 14.475.000 | Ngân sách tỉnh |
2 | Tổ chức 06 lớp tập huấn tại 06 huyện, thành phố | 52.800.000 | Ngân sách huyện, thành phố |
IV | Mua máy móc, trang thiết bị | 17.600.000 |
|
1 | Cấp tỉnh | 1.600.000 | Ngân sách tỉnh |
2 | Các huyện, thành phố | 16.000.000 | Ngân sách huyện, thành phố |
| TỔNG CỘNG | 393.915.000 |
|
* Tổng kinh phí: 393.915.000 đồng (Ba trăm chín mươi ba triệu, chín trăm mười lăm ngàn đồng).
Trong đó:
+ Ngân sách cấp tỉnh: 313.415.000 đồng (Ba trăm mười ba triệu, bốn trăm mười lăm ngàn đồng).
+ Ngân sách cấp huyện, thành phố: 80.500.000 đồng (Tám mươi triệu, năm trăm ngàn đồng).
- 1Kế hoạch 15/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 25/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 3Kế hoạch 17/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản tỉnh Lào Cai năm 2020
- 4Kế hoạch 3820/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Chỉ thị 02/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý phát triển nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi và phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021
- 1Luật thú y 2015
- 2Nghị định 35/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thú y
- 3Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống bệnh động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Nghị định 90/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
- 7Nghị định 02/2017/NĐ-CP về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh
- 8Nghị định 64/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản
- 9Thông tư 18/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 11Thông tư 36/2018/TT-BNNPTNT sửa đổi Thông tư 26/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 12Kế hoạch 15/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 13Kế hoạch 25/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 14Kế hoạch 17/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản tỉnh Lào Cai năm 2020
- 15Kế hoạch 3820/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2021 do tỉnh Kon Tum ban hành
- 16Chỉ thị 02/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý phát triển nuôi trồng thủy sản, bảo vệ nguồn lợi và phòng, chống dịch bệnh thủy sản trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021
Kế hoạch 3286/KH-UBND năm 2019 về kế hoạch phòng, chống dịch bệnh thủy sản năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 3286/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/12/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Hữu Tháp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định