Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 316/KH-UBND

Bắc Ninh, ngày 10 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 97/NQ-CP NGÀY 02/10/2017 CỦA CHÍNH PHỦ; CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 36-CTR/TU NGÀY 25/7/2017 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TW NGÀY 03/6/2017CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ TIẾP TỤC CƠ CẤU LẠI, ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thực hiện Nghị quyết số 97/NQ-CP ngày 02/10/2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; Công văn số 10361/VPCP-TH ngày 29/9/2017 của Văn phòng Chính phủ về việc tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII; Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động.

Tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong nhận thức và hành động của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và nhân dân trên địa bàn tỉnh về thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Yêu cầu

Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng, sự quản lý, điều hành tập trung của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp, huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và tăng cường sự giám sát của nhân dân.

Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm cụ thể, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành, đơn vị gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc triển khai thực hiện. Quán triệt sâu sắc, đầy đủ nội dung thực hiện Chương trình hành động tới các cấp, các ngành và nhân dân.

II. Mục tiêu

1. Đối với các doanh nghiệp đã chuyển sang công ty cổ phần.

- Thực hiện giám sát tài chính theo quy định đối với các công ty cổ phần.

- Thực hiện lộ trình giảm tỷ lệ nắm giữ phần vốn Nhà nước tại công ty cổ phần theo kế hoạch đến năm 2020.

- Thường xuyên theo dõi, xử lý, tháo gỡ kịp thời những vướng mắc sau cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp; đồng thời, tạo cơ chế, điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động ổn định trong giai đoạn đầu khi doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần.

2. Đối với các doanh nghiệp hiện còn 100% vốn nhà nước

- Tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này; thực hiện giao kế hoạch kịp thời và giám sát tài chính chặt chẽ, thường xuyên theo đúng thẩm quyền, đúng quy định pháp luật; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình doanh nghiệp hoạt động.

- Cơ cấu lại, thực hiện thoái vốn tại các lĩnh vực mà Nhà nước không cần thiết phải nắm giữ, tham gia góp vốn trên cơ sở từng bước hiện đại hóa, từ mô hình quản lý cho tới trình độ khoa học kỹ thuật; phấn đấu đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế về quản trị doanh nghiệp.

III. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể

1. Đẩy mạnh cơ cấu lại DNNN

- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể tình hình các DNNN; thực hiện cơ cấu lại toàn bộ danh mục các công trình, dự án đang triển khai thực hiện, đảm bảo tập trung, không dàn trải gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước; đồng thời nâng cao tính chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất các kiến nghị, giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNN.

- Tuân thủ pháp luật, tôn trọng cơ chế thị trường; bảo đảm công khai, minh bạch trong cơ cấu lại DNNN; áp dụng các phương pháp định giá tài sản tiên tiến phù hợp với cơ chế thị trường; bảo đảm vốn, tài sản của Nhà nước và giá trị doanh nghiệp được định giá đầy đủ, hợp lý, công khai, minh bạch.

- Tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực của DNNN về đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường, coi đây là yếu tố quyết định nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của DNNN.

2. Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách của địa phương để DNNN thật sự vận hành theo cơ chế thị trường

- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch trung hạn, giao cụ thể các nhiệm vụ chuyên môn, nhiệm vụ chính trị xã hội cần phải làm; công khai trên thông tin đại chúng các thông tin liên quan để doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác cũng được tiếp cận, đảm bảo tính cạnh tranh và cơ chế thị trường.

- Các DNNN cần nghiêm túc và phải đóng vai trò là đầu tầu trong việc thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ kinh tế và tài chính đối với Nhà nước, minh bạch theo quy định của pháp luật.

- Xoá bỏ các cơ chế can thiệp hành chính trực tiếp, bao cấp dành cho các DNNN, nhất là trong việc tiếp cận các nguồn lực nhà nước, tín dụng, đất đai, tài nguyên, cơ hội đầu tư, kinh doanh, thông tin về các sắc thuế, ... đảm bảo các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác được đối xử bình đẳng với các DNNN.

- Trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao cần thực hiện nghiêm túc thực hiện Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn khác, đảm bảo minh bạch các quy định về cạnh tranh, theo các nguyên tắc của thị trường,

3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống quản trị và nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý DNNN

- Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện việc áp dụng mô hình quản trị DNNN lành mạnh, áp dụng mạnh mẽ các tiến bộ về khoa học, công nghệ thông tin vào mô hình quản trị các DNNN, đảm bảo mọi công việc được tiến hành thuận lợi, nâng cao trách nhiệm của từng cá nhân trong xu hướng phát triển chung của khối DNNN.

- Nâng cao hiệu quả của công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kiểm soát nội bộ trong các DNNN nhằm kịp thời phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, các hành vi cán bộ lãnh đạo, quản lý của DNNN thông đồng với cán bộ, công chức nhà nước và khu vực kinh tế tư nhân để hình thành "nhóm lợi ích", "sân sau", lạm dụng chức vụ, quyền hạn thao túng hoạt động của DNNN, trục lợi cá nhân, tham nhũng, lãng phí, gây tổn hại cho Nhà nước và doanh nghiệp.

- Triển khai rộng rãi cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm qua thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch đối với tất cả các chức danh quản lý, điều hành và các vị trí công việc khác trong doanh nghiệp; tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo và tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ DNNN; có cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả lao động trình độ cao; xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo của doanh nghiệp nhà nước; rà soát, nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước.

4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với DNNN

- Rà soát, hoàn thiện các văn bản liên quan tới nâng cao hiệu quả hoạt động của các DNNN đang áp dụng trên địa bàn tỉnh, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, hướng dẫn của Chính phủ và tình hình thực tế và kinh nghiệm đúc kết được trong thời gian qua.

- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với DNNN; quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của DNNN, nhất là vay nợ nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ở nước ngoài, nguồn vốn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh của Chính phủ đối với DNNN.

- Xây dựng cơ chế hoạt động đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động của DNNN theo nguyên tắc thị trường, tôn trọng tính độc lập trong việc thực hiện quyền và trách nhiệm của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, ban điều hành DNNN để hoạt động và quản trị của DNNN được thực hiện một cách minh bạch, giải trình, chuyên nghiệp, hiệu quả cao.

5. Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả lãnh đạo của tổ chức đảng; phát huy vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp tại DNNN

- Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên trong DNNN; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác kiểm tra Đảng nhằm đảm bảo vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng tại DNNN; quy định rõ trách nhiệm của cấp uỷ, người đứng đầu tổ chức đảng trong DNNN khi để xảy ra thua lỗ, tổn thất trong hoạt động và vi phạm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Tuyên truyền, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 13/02/2017 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng uỷ cấp trên cơ sở trong DNNN và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.

- Phát huy mạnh mẽ vai trò của nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong giám sát, phản biện xã hội đối với các hoạt động của DNNN và công tác quản lý nhà nước đối với DNNN trong việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được giao, nhất là đối với việc thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN.

- Hoàn thiện mô hình tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trong DNNN; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về DNNN; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong DNNN.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở chuyên ngành quản lý nhà nước lĩnh vực có DNNN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh chủ trì, phối hợp với DNNN thực hiện:

- Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch hành động này, Giám đốc các Sở, Người đứng đầu DNNN chỉ đạo xây dựng Kế hoạch thực hiện của đơn vị mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể. Định kỳ đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và Chương trình hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).

- Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Chính phủ thực hiện rà soát, đánh giá tổng thể tình hình các DNNN: cơ cấu lại hệ thống, chức năng nhiệm vụ; cơ cấu lại danh mục các công trình, dự án đang triển khai thực hiện;

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ theo chuyên đề đối với các DNNN thuộc lĩnh vực mình quản lý.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, kế hoạch trung hạn; công khai trên thông tin đại chúng, thực hiện nghiêm túc thực hiện Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn khác để doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác được tiếp cận, đảm bảo tính cạnh tranh và cơ chế thị trường;

- Xây dựng cơ chế phối hợp cụ thể trên từng nội dung hoạt động của DNNN.

- Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo của DNNN; kế hoạch tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực lãnh đạo.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này; định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở chuyên ngành quản lý Nhà nước định kỳ tổng hợp tình hình các DNNN, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả đóng góp trong phát triển hạ tầng kinh tế xã hội của tỉnh; tổ chức định giá DNNN định kỳ hàng năm.

3. Sở Tài chính.

- Định kỳ 6 tháng, năm chủ trì, phối hợp với các Sở chuyển ngành quản lý nhà nước tổ chức định giá các DNNN; áp dụng các phương pháp định giá tài sản tiên tiến phù hợp với cơ chế thị trường; bảo đảm vốn, tài sản của Nhà nước và giá trị doanh nghiệp được định giá đầy đủ, hợp lý, công khai, minh bạch.

- Xây dựng cơ chế giao kế hoạch tài chính cụ thể, minh bạch và công khai về các phần việc giao cho các DNNN triển khai thực hiện từ nguồn vốn Ngân sách và các kinh phí tự chủ khác; từng bước tiến tới giao kế hoạch theo phương thức đặt hàng, có sự lựa chọn cạnh tranh.

- Quản lý, giám sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của DNNN, nhất là vay nợ nước ngoài, nguồn vốn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; hạn chế tối đa cấp bảo lãnh của Chính phủ đối với DNNN.

4. Sở Nội vụ

- Chủ trì, xem xét, đánh giá mức độ cần thiết về nhân sự của từng DNNN, đối chiếu với các quy định của pháp luật, đề xuất các phương án cơ cấu lại hệ thống nhân sự của các DNNN phù hợp với điều kiện của tỉnh và định hướng phát triển trong thời gian tới.

- Nghiên cứu, áp dụng cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm qua thi tuyển cạnh tranh, công khai, minh bạch đối với các chức danh quản lý, điều hành và các vị trí công việc khác trong DNNN; cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả lao động trình độ cao;

5. Sở Thông tin và truyền thông

- Chủ trì, phối hợp các sở ngành liên quan tổ chức tuyên truyền Chương trình hành động số 36-CTr/TU ngày 25/7/2017 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.

- Nghiên cứu phối hợp với các DNNN ứng dụng các phần mềm tin học đặc thù đối với từng DNNN trong cả công tác quản trị cũng như công tác sản xuất kinh doanh hàng ngày, từng bước xây dựng hệ thống giám sát hoạt động hiệu quả.

6. Sở Khoa học công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với các DNNN, tăng cường hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật sản xuất hiện đại, sử dụng tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường; xây dựng cơ chế phối hợp trong việc triển khai xây dựng các đề tài khoa học ứng dụng.

7. Các DNNN trên địa bàn tỉnh

- Nghiêm túc và phải đóng vai trò là đầu tầu trong việc thực hiện các đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế và phát triển doanh nghiệp; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ kinh tế và tài chính đối với Nhà nước, minh bạch theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng cơ chế giám sát và phản biện của các tổ chức đoàn thể xã hội trong nội bộ doanh nghiệp.

- Phối hợp với các Sở chuyên ngành quản lý Nhà nước thực hiện rà soát, nâng cao tiêu chuẩn, điều kiện về phẩm chất đạo đức, năng lực lãnh đạo, quản lý và chuyên môn nghiệp vụ đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước; từng bước nâng cao tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ DNNN.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban, cơ quan thuộc Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh; các Đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; HĐND; UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh;
- Hội doanh nhân trẻ tỉnh;
- Đại diện báo nhân dân, TTXVN tại Bắc Ninh; Báo Bắc Ninh; Đài PTTH tỉnh; Cổng thông tin điện tử tỉnh; Công báo;
- CVP; các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các phòng chuyên môn;
- Lưu: VT; KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Nhường