Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3103/KH-UBND

Gia Lai, ngày 31 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN GIAI ĐOẠN 2022-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở giáo dục thường xuyên (GDTX) giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp-giáo dục thường xuyên

a) Số lượng các trung tâm giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp- giáo dục thường xuyên

Toàn tỉnh hiện có 12 trung tâm giáo dục nghề nghiệp và giáo dục thường xuyên (GDNN-GDTX) và 01 Trung tâm GDTX tỉnh. Trong khoảng 4 năm trở lại, do nhiều nguyên nhân khác nhau, một số địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai đang diễn ra xu thế giải thể các trung tâm GDTX. Từ 14 trung tâm GDNN-GDTX năm 2018, đến nay còn 12 trung tâm, trong đó có 02 trung tâm đang trong quá trình thực hiện các bước giải thể (Trung tâm GDNN-GDTX huyện Chư Pưh, Trung tâm GDNN-GDTX huyện Phú Thiện) và 01 trung tâm đang xây dựng lộ trình giải thể vào năm 2024 (Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đak Pơ).

b) Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên hiện có của các trung tâm GDNN-GDTX là 147 người, trong đó cán bộ quản lý là 22 người, giáo viên là 88 người và nhân viên là 19 người. Các trung tâm GDNN-GDTX đều có cán bộ quản lý, cơ bản đảm bảo công tác quản lý hoạt động trung tâm. Đội ngũ giáo viên trong hệ thống các cơ sở giáo dục có chức năng dạy học Chương trình Giáo dục phổ thông (GDPT) hệ GDTX hiện đang thiếu, để tổ chức dạy học đủ các môn của chương trình GDPT hệ GDTX, các đơn vị đều phải hợp đồng giáo viên (chủ yếu từ các trường phổ thông). Số giáo viên nghề có tay nghề, bậc thợ cao, có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia chiếm tỉ lệ chưa cao; đội ngũ giáo viên nghề các trung tâm GDNN-GDTX còn thiếu (các trung tâm GDNN-GDTX đang thiếu giáo viên cơ hữu như: Chư Păh, Đak Pơ, Đak Đoa, Ia Grai, Kbang, Mang Yang), khi mở lớp đào tạo nghề phải hợp đồng thỉnh giảng giáo viên.

c) Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học

Nhìn chung, các trung tâm GDTX, GDNN-GDTX đều chưa đáp ứng tối thiểu cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Những yêu cầu thiết yếu không thể thiếu trong một cơ sở giáo dục thực hiện chương trình GDPT như thư viện, phòng thí nghiệm/thực hành, đồ dùng dạy học các môn học đều không có hoặc thiếu, nhiều đơn vị không đáp ứng thiết bị công nghệ cần thiết để có thể ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học. Việc sử dụng kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị dạy nghề cho các cơ sở đào tạo nghề được quản lý và giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ ở mức độ nhất định, kinh phí đối ứng của địa phương còn hạn chế nên xây dựng mới các Trung tâm GDNN - GDTX chưa được hoàn thiện còn thiếu một số hạng mục công trình như nhà ăn, nhà ở giáo viên, nhà ở học sinh… Một số trung tâm GDNN - GDTX sau khi sáp nhập và bổ sung chức năng nhiệm vụ như: Chư Pưh, Phú Thiện chưa có trụ sở làm việc riêng, mượn phòng làm việc và phòng học của Trung tâm Chính trị huyện để hoạt động.

d) Đánh giá hiệu quả hoạt động, vai trò trong giai đoạn 2022-2030

- Đối với lĩnh vực GDTX:

Trong nhiều năm qua, các trung tâm GDTX, GDNN-GDTX đã góp phần không nhỏ vào công tác xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của tỉnh. Nhiều học viên không có điều kiện học văn hóa hệ phổ thông đã tham gia học tập văn hóa hệ GDTX, nhờ đó học viên có nền tảng kiến thức để tiếp tục tham gia vào các hình thức học tập khác hoặc tham gia vào đời sống sản xuất; tỉ lệ đỗ tốt nghiệp trung học phổ thông trong những năm gần đây đối với học viên trung tâm GDTX, GDNN-GDTX có chuyển biến tích cực. Một số trung tâm GDNN-GDTX đã chủ động liên kết với trường nghề để dạy học văn hóa kết hợp dạy nghề, hoặc dạy học văn hóa kết hợp với dạy sơ cấp nghề cho học viên…Tuy nhiên, còn một số trung tâm GDNN-GDTX trong những năm gần đây có rất ít hoạt động trong lĩnh vực GDTX.

Trong giai đoạn 2022-2030 các trung tâm GDTX, GDNN-GDTX tiếp tục phát huy vai trò trong công tác dạy văn hóa, dạy văn hóa với dạy nghề và các chương trình bồi dưỡng khác, đặc biệt là công tác thực hiện Chương trình GDPT hệ GDTX theo quy định của Luật Giáo dục 2019, góp phần vào công tác phân luồng, định hướng phát triển giáo dục nghề nghiệp.

- Đối với lĩnh vực GDNN

Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh; sự phối hợp chặt chẽ và kịp thời của các sở, ban, ngành và các địa phương, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về GDNN, công tác đào tạo đã tổ chức triển khai thực hiện đạt được một số kết quả như sau: Trong giai đoạn 2018 - 2021, Trung tâm GDNN

- GDTX các huyện đã tuyển sinh và đào tạo 11.507 lao động, mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh từng bước được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

Giai đoạn năm 2022-2030 phát triển GDNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh và đất nước; chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp-xây dựng và lĩnh vực dịch vụ thương mại. Do đó, các trung tâm GDNN-GDTX có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, quy mô lớn thực hiện quá trình cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới theo chủ trương đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động đến năm 2030.

2. Trung tâm học tập cộng đồng (TTHTCĐ)

a) Thực trạng hoạt động các trung tâm học tập cộng đồng

Toàn tỉnh hiện có 220 TTHTCĐ/220 xã, phường, thị trấn trong nhiều năm qua các TTHTCĐ đã tổ chức được nhiều hoạt động tuyên truyền phổ biến kiến thức, phối hợp tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, phòng chống tệ nạn xã hội…; phối hợp tổ chức các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư; tham gia mở các lớp xóa mù chữ góp phần củng cố kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa phương. Người tham dự các lớp chuyên đề tại các TTHTCĐ thuộc nhiều đối tượng khác nhau, trong đó có nhiều học viên thuộc đối tượng lao động của các thôn bản tham gia học tập cập nhật kiến thức phục vụ cho công tác sản xuất.

Bên cạnh mặt tích cực, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: Ban Giám đốc, cộng tác báo cáo viên của TTHTCĐ không ổn định (còn có thay đổi nhân sự hàng năm), do đó chưa có nhiều kỹ năng, kinh nghiệm và thời gian tập trung cho tổ chức TTHTCĐ; cơ sở vật chất phục vụ cho tổ chức hoạt động còn thiếu, việc biệt phái giáo viên sang hoạt động tại TTHTCĐ mới triển khai thực hiện được ở một số đơn vị cấp huyện… nên còn một số TTHTCĐ hoạt động không hiệu quả, chưa phát huy hết vai trò theo đúng chức năng, nhiệm vụ tại địa phương.

b) Đánh giá hiệu quả hoạt động, vai trò trong giai đoạn 2022-2030

- Các TTHTCĐ đã có nhiều đóng góp vào việc triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng xã hội học tập tại địa phương trong giai đoạn 2012-2020.

- Các TTHTCĐ với thế mạnh là đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động kiêm nhiệm, là lãnh đạo, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị tại địa phương nên nắm bắt đặc điểm tình hình thực tế trên địa bàn, có nhiều thuận lợi trong công tác triển khai các hoạt động bồi dưỡng, tuyên truyền, giao lưu văn hóa…

- Trong giai đoạn 2022-2030, cần phát huy thế mạnh của đội ngũ cán bộ quản lý TTHTCĐ là những người hoạt động kiêm nhiệm trực tiếp đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý tại địa phương để phát huy chức năng, vai trò của các TTHTCĐ, góp phần xây dựng xã hội học tập tại địa bàn.

3. Trung tâm ngoại ngữ, tin học, tư vấn du học, kỹ năng sống

a) Thực trạng hoạt động

- Toàn tỉnh hiện có 40 trung tâm ngoại ngữ, tin học được thành lập và đang hoạt động (gồm 01 Trung tâm ngoại ngữ và tin học tỉnh và 39 trung tâm ngoại ngữ tư thục hoạt động trên 08 đơn vị hành chính của tỉnh gồm: thành phố Pleiku 27 trung tâm, huyện Chư Sê 03 trung tâm, huyện Ia Grai 02 trung tâm, thị xã An Khê

02 trung tâm, Đak Đoa 02 trung tâm, các huyện: Mang Yang, Kbang, Chư Prông và Chư Păh mỗi đơn vị 01 trung tâm). Các điều kiện về nhân sự, cơ sở vật chất của các trung tâm ngày càng được kiện toàn, phát huy và hoạt động hiệu quả.

- Tính đến năm 2021, toàn tỉnh hiện có 19 tổ chức hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được thành lập, có 13 tổ chức hiện đang hoạt động, 4 tổ chức ngừng hoạt động, 1 tổ chức tạm ngừng hoạt động và 01 tổ chức bị đình chỉ. Các tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ở tỉnh đều mới được cấp phép hoạt động từ năm 2019, tính đến thời điểm hiện tại toàn tỉnh có 08 tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống bước đầu hoạt động có kết quả nhất định, đang đi vào nề nếp.

b) Đánh giá hiệu quả hoạt động, vai trò trong giai đoạn 2022-2030

Trong giai đoạn 2022-2030 cần củng cố, duy trì và phát triển các trung tâm ngoại ngữ tư thục, trung tâm tư vấn du học, trung tâm giáo dục kỹ năng sống trên phạm vi toàn tỉnh để tận dụng các nguồn lực trong xã hội tham gia vào lĩnh vực giáo dục, góp phần phát triển môi trường học ngoại ngữ, nâng cao trình độ, năng lực ngoại ngữ cho người dân; giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, học viên, sinh viên và đáp ứng nhu cầu du học, hội nhập quốc tế của người dân.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Hiểu đúng bản chất của mô hình GDTX, GDNN-GDTX nhận diện được vai trò vị trí của các cơ sở GDTX, GDNN-GDTX trong hệ thống giáo dục quốc dân, vai trò để xây dựng một xã hội học tập và môi trường học tập phong phú đa dạng; thống nhất từ Bộ ngành, trung ương và địa phương về chủ trương liên thông GDTX, GDNN-GDTX với giáo dục chính quy.

2. Nâng cao nhận thức về lĩnh vực GDTX, GDNN; từ đó các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội có sự quan tâm, đầu tư mạnh mẽ hơn về lĩnh vực GDTX, GDNN để lĩnh vực này góp phần vào thực hiện nhiệm vụ khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh. Góp phần chủ trương xây dựng xã hội học tập (XHHT) đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

3. Tăng cường sự quản lý của các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng trong việc củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở GDTX, GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh; phát huy vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở GDTX, GDNN-GDTX.

4. Quán triệt sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về lĩnh vực GDTX, GDNN để tăng cường trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ GDTX, GDNN.

5. Phát triển giáo dục nghề nghiệp là trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người dân; được chú trọng trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương.

III. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Củng cố và phát triển các cơ sở GDTX, GDNN-GDTX để tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho mọi đối tượng người dân, ở mọi lứa tuổi, ở mọi trình độ khác nhau trên địa bàn tỉnh được học tập thường xuyên, liên tục và suốt đời, gắn học với hành, nhằm nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần phát triển kinh tế-xã hội, xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.

b) Huy động sức mạnh các nguồn lực tham gia xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống GDTX, GDNN; khơi dậy ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân, mọi tổ chức xã hội trong việc học tập và tham gia xây dựng xã hội học tập.

c) Phát triển nhanh giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ năng nghề cho phát triển đất nước trong từng giai đoạn, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao của một nước phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2022-2025

a) Đối với trung tâm GDTX, GDNN-GDTX

Củng cố, kiện toàn các điều kiện đảm bảo để các trung tâm hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và vai trò tại địa phương:

- 100% trung tâm GDTX, GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh được củng cố và tăng cường về đội ngũ cán bộ giáo viên, cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động thường xuyên theo đúng chức năng, nhiệm vụ.

- 100% cán bộ quản lý và giáo viên trung tâm GDTX, GDNN-GDTX tham gia và hoàn thành các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; chuẩn hóa cán bộ quản lý theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ.

- 100% trung tâm GDTX, GDNN-GDTX có phòng học kiên cố, bán kiên cố và các phòng chức năng để thực hiện hoạt động GDTX.

b) Đối với trung tâm học tập cộng đồng

- 100% trung tâm TTHTCĐ được trang bị các cơ sở vật chất cần thiết (tủ sách, bàn ghế, máy vi tính...) để tổ chức các hoạt động thường xuyên theo đúng chức năng, nhiệm vụ.

- 100% TTHTCĐ có xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm.

- 100% TTHTCĐ hàng năm được hỗ trợ kinh phí để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động.

- Phấn đấu có 80% các TTHTCĐ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

c) Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học, tư vấn du học, kỹ năng sống

Phát triển mạng lưới các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh, phấn đấu 12/17 số huyện, thị xã, thành phố có trung tâm ngoại ngữ được thành lập và hoạt động đáp ứng nhu cầu của người học.

Các trung tâm tư vấn du học, kỹ năng sống hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, phát triển và mở rộng phạm vi hoạt động trên tất cả các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh.

3. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2026-2030

a) Đối với trung tâm GDTX, GDNN-GDTX

- Phấn đấu có 15% cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm GDTX, GDNN- GDTX đạt trình độ đào tạo trên chuẩn.

- 100% trung tâm GDNN-GDTX đủ điều kiện dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề.

- 100% trung tâm GDTX, GDNN-GDTX có đội ngũ giáo viên cốt cán đủ năng lực để tổ chức dạy kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, người lao động.

- Phấn đấu 100% trung tâm GDNN-GDTX đủ điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ Giáo dục nghề nghiệp.

b) Đối với trung tâm học tập cộng đồng

Phấn đấu có 100% các TTHTCĐ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

c) Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học, tư vấn du học, kỹ năng sống

- Phát triển mạng lưới các trung tâm ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh, phấn đấu 17/17 số huyện, thị xã, thành phố có trung tâm ngoại ngữ được thành lập và hoạt động đáp ứng nhu cầu của người học.

- Các trung tâm tư vấn du học, kỹ năng sống hoạt động ngày càng hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn tỉnh.

(Có Phụ lục I các chỉ tiêu thực hiện giai đoạn 2022-2025, Phụ lục II các chỉ tiêu thực hiện giai đoạn 2026-2030 kèm theo Kế hoạch này).

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về lĩnh vực GDTX, GDNN

- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức cho người dân và toàn xã hội về lợi ích, vai trò và tầm quan trọng của việc học tập thường xuyên, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã hội số và phát triển các mô hình học tập trong cộng đồng.

- Triển khai công tác GDTX, GDNN, đa dạng, phong phú, linh hoạt các hình thức nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, học tập suốt đời nhằm phát huy năng lực cá nhân, hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội, góp phần xây dựng xã hội học tập; không phải học vì bằng cấp.

- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông GDNN trên địa bàn tỉnh, chú trọng tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp, tạo niềm tin, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, đồng thuận của xã hội, sự đồng hành của doanh nghiệp trong việc phát triển giáo dục nghề nghiệp và nhân lực có kỹ năng nghề; nâng cao chất lượng công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh vào học GDNN.

2. Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở GDTX, GDNN-GDTX

a) Đối với các trung tâm GDTX, GDNN-GDTX

- Giai đoạn 2022-2025, duy trì mô hình hoạt động các trung tâm GDNN- GDTX như hiện nay. Năm 2023 giải thể Trung tâm GDNN-GDTX huyện Phú Thiện và Chư Pưh, năm 2024 giải thể Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đak Pơ. Giai đoạn 2025-2030, nếu mô hình trung tâm GDNN-GDTX ở huyện, thị xã nào hoạt động không hiệu quả thì giải thể và giao cho trung tâm thuộc địa phương lân cận đảm nhận thực hiện nhiệm vụ cho phù hợp1.

- Bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị để tổ chức các hoạt động thường xuyên theo đúng chức năng, nhiệm vụ.

- Các trung tâm rà soát hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin để đảm bảo tổ chức hiệu quả dạy học trực tuyến; triển khai các chương trình học tập trực tuyến, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy, học.

- Chủ động xây dựng kịch bản để tổ chức thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên cấp THCS và THPT; kết hợp hài hòa giữa dạy học trực tiếp và trực tuyến.

- Chuẩn bị tốt nhất cho triển khai Chương trình GDTX cấp THCS và THPT theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới cùng với giáo dục phổ thông.

- Phối hợp với trường trung cấp, trường cao đẳng để tổ chức giảng dạy Chương trình GDTX cấp THPT kết hợp với dạy nghề cho học viên theo đúng các quy định hiện hành và các văn bản chỉ đạo của Bộ GDĐT2.

- Triển khai thực hiện chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ sở GDTX: Đa dạng nội dung giáo dục, đào tạo, đổi mới mạnh mẽ các phương thức giảng dạy và học tập kết hợp với việc ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông tin, mạng xã hội và khai thác nguồn tài nguyên giáo dục mở để mở rộng tiếp cận và nâng cao chất lượng học tập cho mọi người dân.

- Thực hiện công tác phối hợp, liên kết giữa các ngành, tổ chức, đơn vị, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa thể thao để tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng thiết thực, hiệu quả gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tổ chức giảng dạy các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn giúp cho người dân cập nhật kiến thức, kỹ năng, nâng cao trình độ hiểu biết về các lĩnh vực trong đời sống xã hội; tích cực mở các lớp giáo dục về kỹ năng sống cho thanh, thiếu niên và những người có nhu cầu.

- Tổ chức giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông cho học sinh phổ thông đúng theo yêu cầu, nội dung, thời lượng được quy định, gắn với thực tiễn, nâng cao chất lượng, hiệu quả; cung cấp, trau dồi các kỹ năng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, kinh tế số cho học viên.

- Liên kết đào tạo với các đơn vị chủ trì đào tạo có đủ tiêu chuẩn, năng lực đào tạo theo quy định để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng trên địa bàn tỉnh.

- Bố trí thêm nguồn lực đầu tư cho GDNN, quan tâm, bố trí nguồn lực phát triển giáo dục nghề nghiệp, nhân lực có kỹ năng nghề trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển của địa phương đảm bảo thực hiện theo các Chương trình mục tiêu quốc gia3; chỉ đạo các trường lựa chọn và đề xuất danh mục ngành, nghề trọng điểm của tỉnh trong từng giai đoạn cho phù hợp với thực tế địa phương nhằm phát huy năng lực đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội cho địa phương.

- Khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các chương trình liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo chất lượng cao, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.

- Triển khai thực hiện Quyết định số 2222/QĐ-TTg ngày ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” nhằm triển khai các hoạt động giáo dục nghề nghiệp của tỉnh trên môi trường số, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, hoạt động dạy học, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá giúp tăng cường hiệu quả công tác quản lý và mở rộng phương thức cũng như cơ hội tiếp cận giáo dục nghề nghiệp tạo đột phá về chất lượng, tăng nhanh số lượng đào tạo góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có kỹ năng nghề, tăng năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của tỉnh trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

b) Đối với các trung tâm học tập cộng đồng

- Đổi mới hình thức khảo sát, điều tra nhu cầu học tập của người dân, đẩy mạnh việc sử dụng phiếu điều tra điện tử và trực tuyến trong thu thập thông tin về nhu cầu, nguyện vọng học tập của người dân.

- Tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức cho người dân thông qua đài truyền thanh xã, phường, thị trấn; đăng tải trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội có nhiều người dùng tại Việt Nam. Giới thiệu, hướng dẫn, vận động người dân sử dụng máy tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh và các thiết bị điện tử khác để truy cập và khai thác các kho tài nguyên giáo dục mở hữu ích.

- Tổ chức các lớp phổ biến kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ và xóa mù chữ gắn với dạy nghề truyền thống, dạy nghề ngắn hạn và phát triển cộng đồng.

- Huy động có hiệu quả các nguồn lực từ cộng đồng và các tổ chức kinh tế - xã hội cho các hoạt động của TTHTCĐ phù hợp với điều kiện của địa phương và các quy định của pháp luật.

- Đa dạng hóa nội dung, hình thức học tập phù hợp tập quán văn hóa, điều kiện sinh sống ở các cộng đồng dân cư trên địa bàn; tổ chức các hình thức học tập linh hoạt, đưa lớp học về gần với người học (các nhà văn hóa thôn bản, nhà sinh hoạt cộng đồng, chung cư, trường học, thư viện...) tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia học tập.

- Tổ chức triển khai công tác liên kết, tư vấn, tạo cơ hội cho người dân được ứng dụng những kiến thức đã học tại TTHTCĐ vào sản xuất, tạo ra sản phẩm và tiêu thụ được sản phẩm nhằm tăng thu nhập cho người dân và đóng góp vào nguồn kinh phí hoạt động của TTHTCĐ; Tận dụng nguồn nhân lực từ các ban ngành, cơ quan, tổ chức, đoàn thể để xây dựng mạng lưới báo cáo viên, cộng tác viên; tận dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị của UBND xã, các cơ sở văn hóa, giáo dục,...của địa phương làm nơi học tập, tổ chức hoạt động của TTHTCĐ.

- Chủ động khai thác thông tin, tài liệu học tập trên internet và các loại sách báo, tài liệu từ các nguồn hỗ trợ khác để phục vụ và nâng cao hiệu quả hoạt động của TTHTCĐ.

- Phát huy vai trò của già làng, trưởng bản, dòng họ trong việc vận động, huy động người mù chữ tham gia học tập tại các TTHTCĐ; huy động cán bộ hưu trí, đoàn viên các hội, đoàn thể trong thôn, xóm, tổ dân phố tham gia dạy xóa mù chữ.

- Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm phối hợp với cơ sở GDTX trong việc cung cấp nguồn học liệu GDTX để đáp ứng nhu cầu học tập của người học.

- Duy trì mô hình mỗi xã, phường, thị trấn có một TTHTCĐ. Nếu mô hình TTHTCĐ ở xã, phường, thị trấn nào hoạt động không hiệu quả thì UBND cấp huyện xem xét việc giải thể hoặc sáp nhập với các trung tâm khác trên địa bàn cấp xã theo quy định.

c) Đối với trung tâm ngoại ngữ, tin học, tư vấn du học, kỹ năng sống

- Tạo điều kiện, khuyến khích bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học trực tuyến (đường truyền, phần mềm, tài khoản chuyên dụng); xây dựng phương án tổ chức dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp để đảm bảo chất lượng chương trình học cũng như quyền lợi của học viên khi xảy ra dịch bệnh, thiên tai... người học không thể đến trung tâm để trực tiếp tham gia học tập. Chú trọng việc lấy ý kiến đánh giá của học viên về kỹ thuật, nội dung kiến thức truyền tải để nâng cao chất lượng dạy học.

- Các trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện nghiêm túc Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học và được phổ biến rộng rãi đến cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trung tâm.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên trung tâm nhằm củng cố, nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân trên địa bàn.

- Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của trung tâm, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật.

- Triển khai thực hiện Chương trình GDTX về tiếng Anh thực hành theo Thông tư số 28/2021/TT-BGDĐT ngày 20/10/20214.

3. Công tác đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của các trung tâm

- Rà soát đánh giá thực trạng cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục đào tạo đối với các cơ sở GDTX, chủ động tham mưu xây dựng kế hoạch tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để thực hiện các chương trình GDTX hiện hành và chương trình GDTX mới đảm bảo chất lượng hiệu quả.

- Các trung tâm GDTX, GDNN-GDTX tiếp tục tham mưu lãnh đạo địa phương quan tâm đầu tư hơn nữa về cơ sở vật chất, đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và đào tạo.

- UBND cấp xã bố trí ít nhất một phòng làm việc (có tủ tài liệu, bàn ghế làm việc, bảng thông báo kế hoạch,...) có diện tích tối thiểu đủ để ban quản lý TTHTCĐ có thể họp, giao ban và làm phòng thường trực của TTHTCĐ; ngoài ra cần khai thác, tận dụng cơ sở vật chất và những phương tiện sẵn có ở địa phương, như trường học, nhà văn hoá thôn, thư viện, hội trường UBND xã... để tổ chức hoạt động.

- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo phục vụ cho công tác dạy và học trong các cơ sở GDNN; hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng một số hạng mục công trình nhà xưởng, phòng học, nhà ở cho học viên và công trình phục vụ sinh hoạt, tập luyện cho người học; mua sắm máy móc, trang thiết bị phục vụ đào tạo nghề nghiệp.

4. Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cộng tác viên trong các cơ sở GDTX, GDNN-GDTX

- Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX để xây dựng kế hoạch và tổ chức lớp bồi dưỡng, tập huấn cho giáo viên dạy các môn văn hóa chuẩn bị cho việc thực hiện Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT5.

- Các trung tâm tham mưu các cấp có thẩm quyền trong việc bảo đảm đội ngũ giáo viên GDTX, GDNN đáp ứng yêu cầu về số lượng và chất lượng. Việc bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ GDTX, GDNN cũng cần được quan tâm hơn nữa, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý và giáo viên được tham gia các lớp tập huấn của Trung ương và địa phương.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên theo hướng: Cán bộ quản lý đủ số lượng, có chất lượng, đạt chuẩn nghề nghiệp quy định và có kỹ năng quản lý giáo dục tốt; đội ngũ giáo viên đủ số lượng, cơ cấu cân đối theo vùng miền, đạt chuẩn đào tạo và chuẩn giáo viên theo cấp học.

- Quan tâm công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên để tiến hành dạy học trực tuyến, đào tạo từ xa; tổ chức các hoạt động chia sẻ cách thức và công cụ hỗ trợ giảng dạy trực tuyến; khuyến khích giáo viên chủ động, tích cực xây dựng, khai thác, sử dụng kho bài giảng điện tử e-learning của Bộ GDĐT6.

- Bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý dạy và học, thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng cho đội ngũ giáo viên, người dạy nghề và cán bộ quản lý nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp và xã hội.

5. Đổi mới công tác quản lý đối với cơ sở GDTX, GDNN-GDTX

- Thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo, gắn với đổi mới công tác quản lý, đổi mới phương pháp dạy và học trong các cơ sở GDTX, GDNN- GDTX.

- Tổ chức hoạt động của trung tâm GDTX, GDNN-GDTX cần đổi mới quản lý, chuyển từ quản lý bằng mệnh lệnh sang quản lý bằng cộng tác, cùng phối hợp để tạo môi trường làm việc thân thiện, tạo động lực cho giáo viên. Đặc biệt, khi triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới-chương trình theo hướng phân cấp, đòi hỏi cao sự linh hoạt, sáng tạo của lãnh đạo các cơ sở GDTX, GDNN- GDTX.

- Triển khai công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát theo hướng đẩy mạnh phân cấp quản lý, tăng quyền tự chủ của các đơn vị gắn với trách nhiệm của người đứng đầu.

- Triển khai các giải pháp quản lý nhằm đảm bảo nền nếp, kỷ cương trong dạy học, chấn chỉnh kịp thời những sai phạm về chuyên môn, về đạo đức nhà giáo; thực hiện đánh giá khách quan, công bằng, tạo động lực thi đua trong học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục.

- Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức đánh giá, xếp loại học viên theo học Chương trình GDTX cấp THCS và cấp THPT đảm bảo nghiêm túc, thực chất, chính xác, khách quan phản ánh đúng thực chất trình độ của người học7.

- Tiếp tục đổi mới và thực hiện các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học viên.

- Tổ chức tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên, định kì hoạt động của các trung tâm ngoại ngữ, tin học, trung tâm giáo dục kỹ năng sống và xử lý trách nhiệm đối với người đứng đầu các tổ chức, đơn vị, cơ sở không được cấp phép hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật.

- Chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra việc liên kết đào tạo cấp bằng đại học, cao đẳng, trung cấp mở tại các trung tâm GDTX, trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh; chấn chỉnh, xử lý những tổ chức và cá nhân vi phạm quy định hiện hành về liên kết đào tạo.

- Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động của các TTHTCĐ; triển khai nghiêm túc, đồng bộ việc đánh giá, xếp loại TTHTCĐ hằng năm.

- Triển khai có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDNN, kiểm tra việc thực hiện chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, chỉ đạo việc quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo quy định.

6. Về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực GDTX, GDNN

- Tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên là người nước ngoài có đủ điều kiện vào giảng dạy tiếng nước ngoài tại các Trung tâm ngoại ngữ và các cơ sở GDTX khác.

- Các Trung tâm ngoại ngữ và các cơ sở GDTX, GDNN-GDTX nghiên cứu, triển khai các chương trình của nước ngoài biên soạn vào giảng dạy để đạt được chuẩn quốc tế.

- Khuyến khích các trung tâm chủ động, tích cực hợp tác với các tổ chức giảng dạy và khảo thí ngoại ngữ uy tín trên thế giới trong việc xây dựng chương trình, tổ chức đào tạo, cấp văn bằng chứng chỉ đảm bảo chất lượng theo chuẩn quốc tế.

V. KINH PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc triển khai thực hiện kế hoạch, đảm bảo chất lượng hoạt động của các cơ sở GDTX.

- Chủ động, kịp thời tham mưu, đề xuất UBND tỉnh chính sách phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, hoạt động của các cơ sở GDTX nói riêng.

- Có trách nhiệm hướng dẫn các cơ sở GDTX triển khai thực hiện nhiệm vụ hằng năm theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn trung tâm GDNN-GDTX các huyện chủ động tham mưu cho các cấp chính quyền địa phương để thực hiện các chương trình GDNN, GDTX nhằm nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và người lao động trong mọi thành phần kinh tế; đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của cộng đồng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về kế hoạch, chỉ tiêu, tiêu chuẩn tuyển sinh và các chính sách, chế độ đối với người học nghề hàng năm; chủ động phối hợp với gia đình người học nghề để làm tốt công tác giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách của người học.

- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ GDĐT kết quả thực hiện Kế hoạch trong các báo cáo định kỳ, báo cáo năm, báo cáo tổng kết năm học của GDTX theo quy định hiện hành.

2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan trong công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh nói chung và tại các cơ sở GDTX nói riêng.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở GDTX, GDNN- GDTX về việc thực hiện chính sách Luật Lao động, bảo hiểm xã hội, tiền lương cho người lao động theo quy định của Nhà Nước.

- Phối hợp với các sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan, các địa phương, để cụ thể hoá các nội dung Kế hoạch nhằm chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp.

- Thực hiện các chương trình, dự án, đề án hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại cho các đối tượng: Lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, phụ nữ, người hết tuổi lao động; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất kinh doanh ở nông thôn, ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Triển khai thực hiện các chính sách, chương trình đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp cho người lao động trong các doanh nghiệp; đào tạo nghề gắn với ngành nghề truyền thống, gắn với sản xuất kinh doanh ở nông thôn, ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Thực hiện xã hội hóa về đào tạo nghề, thu hút mọi nguồn lực xã hội cho đào tạo nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thông qua mô hình này tạo điều kiện cho lao động nông thôn được học nghề, đáp ứng được yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật tay nghề, góp phần thực hiện mục tiêu việc làm, xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu lao động.

- Tập trung tuyên truyền sâu rộng nâng cao nhận thức cho các cấp về tầm quan trọng của học nghề, định hướng nghề nghiệp và tạo điều kiện cho cơ sở phát huy vai trò trung tâm nòng cốt trong việc đào tạo nghề góp phần chuyển dịch lao động trong nông nghiệp sang lao động công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, từng bước nâng cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại.

- Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn, chỉ đạo về tổ chức hoạt động của các trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ giáo dục thường xuyên-hướng nghiệp và dạy nghề.

- Phối hợp với Sở GDĐT hướng dẫn, định hướng phân luồng tại các cơ sở giáo dục, giúp học sinh có định hướng và làm quen với với nghề nghiệp, tìm ra ngành nghề yêu thích, phù hợp với năng lực, điều kiện của bản thân và tình hình thực tế của gia đình, địa phương và khu vực.

3. Sở Nội vụ

Chủ trì phối hợp với Sở GDĐT, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thị xã trong công tác tổ chức lại hệ thống Trung tâm GDNN- GDTX trên địa bàn tỉnh theo hướng mở, linh hoạt đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Phối hợp với các địa phương và các đơn vị liên quan hằng năm tổ chức lồng ghép các lớp tập huấn, tuyên truyền trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các địa phương.

- Tổ chức đưa các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư về triển khai tại các TTHTCĐ.

5. Sở Tài chính

Hằng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí của các cơ quan, đơn vị xây dựng, thực hiện tổng hợp, tham mưu cấp thẩm quyền xem xét, quyết định bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.

6. Ban Dân tộc

Chủ trì, phối hợp với các sở ban ngành liên quan rà soát, tích hợp các chính sách phát triển giáo dục dân tộc gắn với việc xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ; triển khai, kiểm tra, giám sát các chế độ, chính sách cho học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số, các chính sách dân tộc miền núi liên quan.

7. Hội Khuyến học tỉnh

- Phối hợp với Sở GDĐT và các sở, ban ngành, các địa phương để duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ.

- Triển khai thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, đôn đốc xây dựng, phát triển các mô hình học tập và nhiệm vụ của công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập tại các địa phương; tham gia đầy đủ các hội nghị, hội thảo do Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam tổ chức.

- Thực hiện tốt vai trò nòng cốt trong các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo nên phong trào thi đua khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời sôi nổi, rộng khắp trong phạm vi toàn tỉnh.

8. Công an tỉnh

Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện công tác quản lý, kiểm tra hoạt động của các cơ sở GDTX có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tổ chức hoạt động của các cơ sở GDTX, GDNN-GDTX tại địa phương; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn liên quan, đoàn thể phối hợp chặt chẽ với trung tâm GDNN-GDTX trong công tác quản lý về tổ chức các hoạt động, bố trí đội ngũ giáo viên đáp ứng nhu cầu học tập và giảng dạy, đồng thời có trách nhiệm phối hợp hỗ trợ nhau cùng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách về GDNN cho nông dân, GDTX, giáo dục nghề phổ thông, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, giới thiệu việc làm theo sự chỉ đạo của UBND các huyện.

b) Phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc tổ chức hoạt động của các cơ sở GDTX, GDNN-GDTX trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật.

c) Cân đối, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để đảm bảo cho việc hoạt động của cơ sở GDTX, GDNN-GDTX tại địa phương.

d) Chỉ đạo phòng GDĐT phối hợp với trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, giáo viên, báo cáo viên các TTHTCĐ; nâng cao hiệu quả hoạt động của các TTHTCĐ và các cơ sở GDTX thuộc phạm vi quản lý; cân đối, bố trí ngân sách địa phương hỗ trợ các TTHTCĐ, đặc biệt là các TTHTCĐ ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức thực hiện việc đánh giá, xếp loại, công nhận TTHTCĐ cấp xã một cách thiết thực, hiệu quả.

đ) Rà soát, đánh giá thực trạng, vai trò và hiệu quả hoạt động của trung tâm GDNN-GDTX trên địa bàn để xây dựng lộ trình củng cố, phát triển đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của học viên trên địa bàn và các địa phương lân cận không có trung tâm GDNN-GDTX.

e) Rà soát, đánh giá thực trạng và củng cố đội ngũ Ban lãnh đạo TTHTCĐ; xây dựng cơ chế lãnh đạo, quản lý, điều hành TTHTCĐ hợp lý, thống nhất (Đảng ủy xã lãnh đạo, UBND xã trực tiếp quản lý; ngành GDĐT quản lý nhà nước về chuyên môn, nghiệp vụ; hội khuyến học giữ vai trò nòng cốt trong công tác tham mưu, xây dựng phong trào học tập và vận động nhân dân tham gia học tập; các tổ chức chính trị, xã hội chủ động kết hợp hỗ trợ TTHTCĐ hoạt động) đảm bảo hoạt động hiệu quả.

g) Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hỗ trợ giáo dục cho người dân tộc thiểu số và miền núi theo đúng các quy định hiện hành. Chú trọng bồi dưỡng kiến thức và tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức theo dõi công tác dân tộc và công tác vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

h) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ, các sở, ban ngành, địa phương có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở GDTX, GDNN-GDTX báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch lồng ghép trong các báo cáo định kỳ, báo cáo năm, báo cáo tổng kết của GDTX, GDNN theo quy định hiện hành.

Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động báo cáo, đề xuất về Sở GDĐT để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban VH-XH, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Báo Gia Lai;
- Đài PT-TH Gia Lai;
- Lưu: VT, KGVX.h

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Thanh Lịch

 

PHỤ LỤC I

CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 3103/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

TT

Nội dung

1

Trung tâm GDTX, GDNN-GDTX

1.1

100% trung tâm GDTX, GDNN-GDTX trên địa bàn tỉnh được củng cố và tăng cường về đội ngũ cán bộ giáo viên, cơ sở vật chất.

1.2

100% cán bộ quản lý và giáo viên trung tâm GDTX, GDNN-GDTX tham gia và hoàn thành các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; chuẩn hóa cán bộ quản lý theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại, đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ.

1.3

100% trung tâm GDTX, GDNN-GDTX có phòng học kiên cố, bán kiên cố và các phòng chức năng để thực hiện hoạt động GDTX.

2

Trung tâm học tập cộng đồng

2.1

100% trung tâm TTHTCĐ được trang bị các cơ sở vật chất cần thiết.

2.2

100% TTHTCĐ có xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm.

2.3

100% TTHTCĐ hàng năm được hỗ trợ kinh phí để nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động.

2.4

Phấn đấu có 80% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

3

Trung tâm ngoại ngữ, tin học

 

Phấn đấu 12/17 số huyện, thị xã, thành phố của tỉnh có trung tâm ngoại ngữ, tin học thành lập và hoạt động

4

Trung tâm tư vấn du học, giáo dục kỹ năng sống

 

Xây dựng mạng lưới, địa bàn hoạt động trên tất cả các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh.

 

PHỤ LỤC II

CÁC CHỈ TIÊU THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2026-2030
(Kèm theo Kế hoạch số    /KH-UBND ngày   tháng    năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)

TT

Nội dung

1

Trung tâm GDTX, GDNN-GDTX

1.1

Phấn đấu có 15% cán bộ quản lý, giáo viên trung tâm GDTX, GDNN- GDTX đạt trình độ đào tạo trên chuẩn.

1.2

100% trung tâm GDNN-GDTX đủ điều kiện dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề.

1.3

100% trung tâm GDTX, GDNN-GDTX có đội ngũ giáo viên cốt cán đủ năng lực để tổ chức dạy kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên, người lao động.

1.4

Phấn đấu 100% trung tâm GDNN-GDTX đủ điều kiện về giáo viên và cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ GDNN.

2

Trung tâm học tập cộng đồng

 

Phấn đấu có 100% các trung tâm học tập cộng đồng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức hoạt động giáo dục.

3

Trung tâm ngoại ngữ, tin học

 

Phấn đấu 17/17 số huyện, thị xã, thành phố của tỉnh có trung tâm ngoại ngữ, tin học thành lập và hoạt động

4

Trung tâm tư vấn du học, giáo dục kỹ năng sống

 

100% các trung tâm tư vấn du học, kỹ năng sống hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu học tập của người dân trên địa bàn tỉnh.

 



1 Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải thể Trung tâm GDNN-GDTX cấp huyện được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập và Quyết định số 26/2018/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND tỉnh quy định quản lý công tác nội vụ thuộc tỉnh Gia Lai (thẩm quyền giải thể thuộc UBND cấp huyện).

2 Công văn số 2570/BGDĐT-GDTX ngày 22/6/2021 của Bộ GDĐT về việc giảng dạy chương trình GDTX cấp THPT trong các trường trung cấp, cao đẳng theo Thông báo số 76/TB-VPCP ngày 08/4/2021 của Văn phòng Chính Phủ; Công văn số 1774/SGDĐT-GDTrHCTTX ngày 13/8/2021 của Sở GDĐT về việc tổ chức thực hiện giảng dạy văn hóa với dạy nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

3 (1) Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; (2) Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; (3) Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Theo đó, có nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đầu tư CSVC, thiết bị cho các cơ sở GDTX-GDNN bằng nguồn NSNN hỗ trợ 100%.

4 Công văn số 229/SGDĐT-GDTrHCTTX ngày 26/01/2022 của Sở GDĐT về việc triển khai thực hiện Chương trình GDTX về tiếng Anh thực hành.

5 Thông tư số 36/2021/TT-BGDĐT ngày 24/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở; Thông tư 12/2022/TT-BGDĐT ngày 26/7/2022 của Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành Chương trình Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông.

6 Tại địa chỉ: https://elearning.moet.edu.vn/

7 Thông tư 43/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về đánh giá học viên theo học Chương trình GDTX cấp THCS và THPT.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 3103/KH-UBND năm 2022 củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động các cơ sở giáo dục thường xuyên giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  • Số hiệu: 3103/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 31/12/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Nguyễn Thị Thanh Lịch
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/12/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản