Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/KH-UBND | Nam Định, ngày 09 tháng 3 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
Thực hiện Quyết định số 112/QĐ-TTg ngày 22/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
- Đẩy mạnh công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của người dân trong cộng đồng về công tác xã hội; phát triển hệ thống cơ sở cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực; phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Quán triệt Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 01/11/2019 của Ban Bí thư Trung ương và các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động công tác xã hội, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động công tác xã hội; nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, từng bước đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân.
- Lồng ghép các mục tiêu và nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch với các mục tiêu phát triển về kinh tế - xã hội của tỉnh, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các cấp, các ngành. Tập trung chỉ đạo triển khai đảm bảo thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ mục tiêu Kế hoạch đề ra.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ:
TT | Mục tiêu | Đơn vị tính | Giai đoạn 2021 - 2025 | Giai đoạn 2026 - 2030 |
1 | Số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại tạm giam, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định | % | 60 | 90 |
2 | Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại tạm giam, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội | % | 30 | 40 |
3 | Tỷ lệ cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở y tế, cơ sở giáo dục và cơ sở liên quan khác trong quy hoạch có cung cấp dịch vụ công tác xã hội | % | 50 | 60 |
4 | Tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được tư vấn, hỗ trợ công tác xã hội và quản lý ca tăng so với giai đoạn trước. | % | 20 | 30 |
5 | Tỷ lệ trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa. | % | 85 | 90 |
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP:
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên và nhân dân về công tác xã hội
- Nội dung: Vai trò, vị trí, sự cần thiết phát triển công tác xã hội; cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội; Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển công tác xã hội; các văn bản pháp luật quy định về công tác xã hội; các dịch vụ và cách tiếp cận các dịch vụ công tác xã hội;...
- Hình thức: Tuyên truyền bằng các hình thức như tờ gấp, sổ tay hướng dẫn kỹ năng công tác xã hội; các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên; qua các hội nghị, hội thảo chia sẻ thông tin và kinh nghiệm; qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các tổ chức hội, đoàn thể; đăng tải các tin, bài, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài truyền thanh...
2. Phát triển mạng lưới các cơ sở liên quan đến cung cấp dịch vụ công tác xã hội
- Tăng cường đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
- Hỗ trợ xây dựng, triển khai nhân rộng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội toàn diện tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng;
- Vận động thành lập ít nhất 02 cơ sở bảo trợ xã hội chuyên biệt ngoài công lập, tổ chức và hoạt động theo Nghị định 103/2017/NĐ-CP: 01 cơ sở thành lập trong giai đoạn 2021-2025; 01 cơ sở thành lập trong giai đoạn 2026-2030.
3. Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội
Rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại trại tạm giam, nhà tạm giữ, các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.
4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội, gồm:
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học về công tác xã hội cho ít nhất 20 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; đào tạo kỹ năng công tác xã hội chuyên sâu trong chăm sóc, phục hồi, trợ giúp đối tượng đặc thù cho ít nhất 10 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội; đào tạo 50% cán bộ y tế lao động xã hội đang làm việc tại các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội;
- Tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng cho tối thiểu 2.000 cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội.
5. Giám sát, đánh giá
Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển công tác xã hội, đặc biệt là công tác xã hội trong các lĩnh vực bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, y tế, giáo dục, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội, trong đó tập trung:
- Điều tra, rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; kế hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, viên chức, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội; đánh giá hiệu quả hoạt động công tác xã hội;
- Tổ chức sơ kết thực hiện Chương trình vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
1. Nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện Chương trình và các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, đề án khác của Trung ương.
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương bố trí trong dự toán chi thường xuyên và kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm của các đơn vị theo phân cấp quản lý của Luật ngân sách nhà nước và kinh phí lồng ghép của các chương trình, đề án có liên quan thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
3. Nguồn vốn đóng góp, hỗ trợ hợp pháp khác từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương triển khai, tổ chức thực hiện kế hoạch:
- Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế chính sách, văn bản về phát triển công tác xã hội;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, đoàn thể có liên quan xây dựng mạng lưới cơ sở cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội;
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, cơ quan liên quan nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội;
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác xã hội tới các cấp, các ngành và cộng đồng dân cư;
- Vận động thành lập cơ sở bảo trợ xã hội chuyên biệt ngoài công lập;
- Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội;
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội;
- Giám sát, đánh giá đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội bảo đảm tuân thủ đạo đức nghề nghiệp và chính sách, pháp luật về công tác xã hội;
- Đôn đốc các sở, ngành, địa phương thực hiện kế hoạch, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Thực hiện sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ tham gia, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan tham mưu với UBND tỉnh vận động các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp cho các chương trình, dự án về phát triển công tác xã hội.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của luật ngân sách nhà nước và tình hình thực tế tại địa phương.
4. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh áp dụng ngạch, bậc lương, các chế độ phụ cấp, cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập đối với công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội theo quy định hiện hành; phát triển mạng lưới cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, nhân viên công tác xã hội.
6. Công an tỉnh phối hợp với các đơn vị liên quan đào tạo, bồi dưỡng về công tác xã hội cho cán bộ làm công tác quản lý giam giữ tại các nhà tạm giữ, trại tạm giam Công an tỉnh.
7. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
8. Sở Y tế nghiên cứu, rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi các văn bản pháp luật về công tác xã hội trong lĩnh vực y tế; thực hiện các nhiệm vụ khác theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn, cung cấp thông tin cho các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phát triển công tác xã hội.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nam Định xây dựng các chuyên mục; bố trí thời lượng hợp lý, thường xuyên tuyên truyền chính sách, pháp luật về phát triển công tác xã hội.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch, mục tiêu cụ thể về triển khai phát triển công tác xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương;
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, đoàn thể chỉ đạo tổ chức thực hiện các hoạt động được triển khai trên địa bàn huyện, thành phố;
- Bố trí ngân sách, nhân lực để triển khai thực hiện tại địa phương.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội:
- Chỉ đạo các cấp hội, đoàn thể cơ sở đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức của đoàn viên, hội viên về công tác xã hội; vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác xã hội, giúp đỡ người có hoàn cảnh đặc biệt;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, phát triển đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội trong các tổ chức hội, đoàn thể các cấp.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể của tỉnh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1125/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 3Chỉ thị 39-CT/TW năm 2019 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật do Ban Chấp hành Trung Ương ban hành
- 4Quyết định 112/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 1125/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phát triển công tác xã hội tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 31/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Trần Lê Đoài
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra