- 1Quyết định 86/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 3Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Nghị quyết 54-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Quyết định 1225/QĐ-TTg năm 2019 Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 12 tháng 02 năm 2020 |
VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
Căn cứ Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 86/2009/QĐ-TTg ngày 17/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1225/QĐ-TTg ngày 17/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 23/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 198/SKHĐT-KTĐN ngày 22/01/2020 về việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch vận động NGO của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2015-2019 và xây dựng Kế hoạch 2020-2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020 - 2025 với các nội dung như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường huy động, quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (NGO), góp phần phát triển kinh tế - xã hô i, giảm nghèo và đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu cụ thể
- Định hướng giúp các địa phương và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trong quá trình tìm đối tác, lĩnh vực, địa bàn cung cấp nguồn viện trợ phi Chính phủ.
- Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác giữa tỉnh Thừa Thiên Huế với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt động tại tỉnh, mở rộng quan hệ với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài có tiềm năng;
- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gắn với nâng cao hiệu quả của viện trợ phi chính phủ nước ngoài thông qua việc tăng cường giám sát, đánh giá, nâng cao năng lực hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Tăng cường đối ngoại nhân dân;
- Góp phần tăng nguồn ngân sách để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Đảm bảo an ninh quốc phòng.
Việc vận động viện trợ của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược xóa đói - giảm nghèo của tỉnh và trên cơ sở các lợi thế, lĩnh vực ưu tiên của các NGO nhằm phát huy hiệu quả cao nhất vốn viện trợ, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05 năm 2020 - 2025 tỉnh Thừa Thiên Huế, các lĩnh vực cần ưu tiên vận động NGO được xác định như sau:
a) Nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân:
- Phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư;
- Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản ven bờ và quản lý môi trường, dịch bệnh thủy sản;
- Hạ tầng cơ sở nông thôn: phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đương liên thôn...;
- Xây dựng mô hình nông thôn mới; phát triển ngành, nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp;
- Tài chính vi mô (tín dụng quay vòng);
- Phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm;
- Nghiên cứu khoa học trong nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Y tế:
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cán bộ y tế trong và ngoài nước;
- Phát triển hạ tầng cơ sở y tế: nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ... cho các bệnh viện chuyên ngành tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã;
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống sốt rét, lao phổi, chống phong, sốt xuất huyết, nước sạch và vệ sinh môi trường...;
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn...;
- Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, các bệnh truyền nhiễm;
- Hỗ trợ xây dựng các trung tâm kiểm soát dịch bệnh;
- Các hoạt động dân số như: kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản...
c) Giáo dục và đào tạo:
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên đối với giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục: hỗ trợ xây dựng tiểu học và các trường mầm non; xây dựng hệ thống các trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú, bán trú; phát triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp;
- Trao đổi giáo dục, hỗ trợ dạy và học ngoại ngữ, cung cấp giáo viên tình nguyện các chuyên ngành cho các trường đào tạo chuyên sâu, các trường phổ thông;
- Cung cấp học bổng đào tạo trong và ngoài nước;
- Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu.
d) Đào tạo, dạy nghề và hướng nghiệp:
Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, chú trọng các vùng nông thôn, các vùng đang đô thị hóa, vùng cận đô:
- Xây dựng chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả;
- Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề: xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;
- Cung cấp bổ sung chuyên gia và giáo viên dạy nghề có chuyên môn cao;
- Đào tạo, dạy nghề gắn với việc làm cho các đối tượng yếm thế trong xã hội, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số.
đ) Giải quyết các vấn đề xã hôi:
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang;
- Xóa nhà tạm cho người nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai;
- Phòng chống, buôn bán phụ nữ, trẻ em và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho các nạn nhân khi bị buôn bán trở về; Phòng chống bạo lực gia đình, trẻ em;
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông.
e) Môi trường:
- Bảo vệ môi trường: khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng và bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng phòng hộ, rừng ngâp mặn, vệ sinh môi trường...);
- Nâng cao nhân thức cộng đồng về bảo vệ môi trường và phòng chống buôn bán, nuôi nhốt, giết hại các loài động vật hoang dã;
- Sử dụng có hiệu quả và bền vững tài nguyên đất, nước, thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển công nghệ xanh;
- Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học;
- Các chương trình truyền thông bảo vệ môi trường.
g) Khắc phục hậu quả chiến tranh:
- Xử lý vật liệu chưa nổ;
- Xử lý chất độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh;
- Hỗ trợ nạn nhân bị nhiễm chất độc da cam/dioxin, nạn nhân bom mìn và vật liệu chưa nổ;
- Giáo dục phòng, tránh tai nạn bom, mìn;
- Hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và tái định cư tại các vùng bị ô nhiễm bởi vật liệu chưa nổ và chất độc hóa học tồn lưu.
h) Phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp:
- Phòng ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng (kể cả rừng ngập mặn), xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, hệ thống nhà chống lũ, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai...;
- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở) khi xảy ra thiên tai, tái thiết cơ sở hạ tầng và phục hồi sản xuất.
i) Văn hóa, thể thao và du lịch:
- Trao đổi văn hóa, thể thao; đào tạo huấn luyện viên, vận động viên;
- Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và các di sản văn hóa.
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành nghệ thuật truyền thống của Huế;
- Phục hồi, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản, di tích;
- Hỗ trợ các tuyến du lịch bền vững, du lịch xanh, du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái...
k) Ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Khuyến khích các dự án nhằm ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu;
- Giảm nhẹ cường độ phát thải khí nhà kính;
- Kiềm chế mức đô gia tăng ô nhiễm môi trường và suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;
- Nâng cao chất lượng môi trường sống, đa dạng sinh học và đạt các chỉ tiêu và môi trường;
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên: khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng theo hướng hiệu quả và bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng.
a) Khu vực đô thị:
- Phát triển ngành, nghề thủ công; hỗ trợ phát triển do doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm;
- Chăm sóc sức khỏe, chú trọng các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, hỗ trợ các cơ sở y tế chuyên sâu và các tổ chức xã hội; đào tạo và đào tạo lại cán bộ y tế;
- Phòng, chống HIV/AIDS, tệ nạn ma tuý, mại dâm;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật..
- Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và các di sản văn hóa;
- Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành nghệ thuật truyền thống của Huế;
- Phục hồi, tôn tạo các di tích;
- Phát triển du lịch.
b) Khu vực nông thôn:
Trong giai đoạn 2020-2025, ưu tiên vận động viện trợ cho các huyện nghèo vùng cát, vùng đầm phá ven biển, vùng đồng bằng trong các lĩnh vực:
- Phát triển khuyến nông, khuyến lâm; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn...; xây dựng các mô hình phát triển nông thôn tổng hợp, phát triển nông thôn theo vùng, phát huy đặc điểm và lợi thế của từng vùng, bổ sung mô hình phát triển nông thôn mới;
- Khuyến khích các dự án hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn;
- Xóa nhà tạm cho người nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai;
- Đào tạo cán bộ y tế; hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; phát triển hạ tầng sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cấp trang thiết bị cho các trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã; cấp nước sạch, nâng cao vệ sinh môi trường;
- Các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản…; bình đẳng giới;
- Phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người có HIV/AIDS, phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa, tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản...;
- Đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, kiên cố hóa hệ thống các trường, phân trường tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu giáo;
- Đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp; hỗ trợ các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng; hỗ trợ đào tạo xuất khẩu lao động;
- Trợ giúp các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa, người khuyết tật...);
- Khắc phục hậu quả chiến tranh (rà phá vật liệu chưa nổ và tái định canh, định cư, nâng cao nhận thức về hiểm họa của bom mìn và vật liệu chưa nổ, trợ giúp nạn nhân chiến tranh, trong đó ưu tiên nạn nhân chất độc da cam...);
- Bảo vệ và cải thiện môi trường (trồng và bảo vệ rừng, rừng ngập mặn); bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học; bảo tồn các di sản văn hóa; ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu;
- Phát triển mô hình phòng chống và giảm nhẹ thiên tai dựa vào cộng đồng;
- Nâng cao năng lực cảnh báo bão lũ; gia cố nhà chống bão.
1. Rà soát, xây dựng danh mục dự án ưu tiên xúc tiến vận động nguồn tài trợ phi chính phủ nước ngoài.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài vào hoạt động và triển khai dự án tại địa bàn
- Thông tin rộng rãi về các quy định, chính sách của tỉnh giúp các NGO nắm được các thủ tục liên quan đến công tác phê duyệt và triển khai dự án NGO trên địa bàn trên các trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước liên quan.
- Cụ thể hóa các quy định của Chính phủ liên quan đến chính sách thuế, bảo hiểm xã hội... đối với các cá nhân đang làm việc cho các tổ chức NGO, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài.
- Tiếp tục động viên, khuyến khích, khen thưởng đối với các tổ chức NGO và cá nhân có thành tích và đóng góp đáng kể cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; các tổ chức trong nước thực hiện tốt công tác vận động nguồn NGO.
3. Đa dạng hóa các hình thức, đối tượng thu hút viện trợ
- Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin đa chiều liên quan đến kế hoạch kinh tế - xã hội, định hướng phát triển của tỉnh cũng như chương trình hành động của các tổ chức NGO, các nhà tài trợ để trên cơ sở đó cùng xem xét và xây dựng kế hoạch hợp tác dài hạn;
- Có kế hoạch tổ chức giao ban hàng quí, các hội thảo với các tổ chức NGO, các đối tác phát triển trên địa bàn để triển khai tốt công tác lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn;
- Duy trì và phát triển các mối quan hệ hợp tác với các đối tác phát triển, định hướng viện trợ vào những lĩnh vực, địa bàn được tỉnh ưu tiên.
- Thiết lập các mối quan hệ mới với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các cơ quan hợp tác phát triển song phương và đa phương thông qua việc tổ chức các buổi làm việc trực tiếp với các Đại sứ quán, các chuyến công tác nước ngoài, các mối quan hệ bắc cầu.
4. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ
- Xây dựng diễn đàn trao đổi thông tin và kinh nghiệm dự án cho các tổ chức NGO trên địa bàn, tạo điều kiện cho việc nắm bắt thông tin và lồng ghép nguồn vốn của cơ quan quản lý, tránh sự tài trợ chồng chéo về lĩnh vực hay địa bàn.
- Tăng cường cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan đến công tác vận động, sử dụng và quản lý nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo đúng pháp luật hiện hành.
- Tăng cường thúc đẩy mô hình tham gia giám sát các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài của các tổ chức xã hội và cộng đồng.
5. Tăng cường nguồn nhân lực trong công tác phi chính phủ nước ngoài
- Tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phi Chính phủ nước ngoài ở các cấp về các kỹ năng xây dựng, vận động, quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án phi chính phủ nước ngoài... và nắm vững các quy định của Nhà nước;
- Tăng cường chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong đội ngũ những người Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.
6. Củng cố và tăng cường năng lực các cơ quan đầu mối về công tác phi chính phủ nước ngoài, đảm bảo có cán bộ chuyên trách, có kinh nghiệm và được đào tạo đáp ứng được yêu cầu của công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ hiệu quả.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu cho lãnh đạo tỉnh về việc ban hành các chủ trương, biện pháp, chính sách vận động tài trợ phi chính phủ nước ngoài; phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các ngành, các địa phương, các tổ chức đoàn thể xây dựng danh mục các dự án vận động tài trợ của nước ngoài; điều phối việc triển khai Chương trình vận động của tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ
- Là cơ quan đầu mối về công tác vận động viện trợ NGO, thông tin về Kế hoạch vận động tài trợ phi chính phủ nước ngoài; phối hợp tranh thủ viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, trước hết là các tổ chức có Văn phòng dự án tại Huế;
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về trình tự, thủ tục và nội dung làm việc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị tỉnh
- Phối hợp triển khai công tác vận động viện trợ, theo dõi, tổng hợp và cung cấp thông tin về công tác vận động và quan hệ với các tổ chức chính phủ nước ngoài cho các ngành, địa phương.
- Tham gia kêu gọi cứu trợ khẩn cấp của các tổ chức phi chính phủ khi tỉnh gặp thiên tai và trong các trường hợp khẩn thiết theo chủ trương của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
4. Sở Tài chính: xem xét tham mưu việc bố trí vốn xây dựng và triển khai Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm về quản lý ngân sách theo quy định.
5. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế có trách nhiệm cung cấp thông tin thường xuyên về nhu cầu một cách có hệ thống cho các cơ quan tổng hợp (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ...) để chia sẻ rộng rãi với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài; xây dựng nhu cầu viện trợ dựa trên kế hoạch đầu tư trung hạn 2021-2025 của địa phương để cụ thể hóa các ưu tiên trong vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên cơ sở tình hình thực tế của đơn vị mình./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt đề cương và dự toán Chương trình vận động, sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ (NGO) của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020
- 2Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2017 tổ chức Hội nghị xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài vào tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020
- 3Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2017–2021 của tỉnh An Giang
- 4Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình tăng cường quan hệ hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025
- 5Quyết định 584/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2025
- 6Công văn 1978/SGDĐT-CTTT năm 2022 về tiếp nhận hàng hóa viện trợ phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 86/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 3Thông tư 07/2010/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 93/2009/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 4Quyết định 11/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 292/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt đề cương và dự toán Chương trình vận động, sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ (NGO) của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020
- 6Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2017 tổ chức Hội nghị xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài vào tỉnh Hà Giang giai đoạn 2017-2020
- 7Quyết định 2592/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2017–2021 của tỉnh An Giang
- 8Nghị quyết 54-NQ/TW năm 2019 về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Quyết định 1225/QĐ-TTg năm 2019 Chương trình quốc gia về tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 531/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình tăng cường quan hệ hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025
- 11Quyết định 584/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình tăng cường hợp tác và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2020-2025
- 12Công văn 1978/SGDĐT-CTTT năm 2022 về tiếp nhận hàng hóa viện trợ phục vụ công tác phòng, chống dịch COVID-19 do Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Kế hoạch 31/KH-UBND năm 2020 về vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2020-2025
- Số hiệu: 31/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Ngọc Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định