ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 304/KH-UBND | Sơn La, ngày 22 tháng 12 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG SẢN XUẤT RAU AN TOÀN, TẬP TRUNG, BẢO ĐẢM TRUY XUẤT NGUỒN GỐC GẮN VỚI CHẾ BIẾN VÀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
Thực hiện Quyết định số 4765/QĐ-BNN-TT ngày 09/11/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 860/QĐ-UBND ngày 10/5/2021 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt Đề án Phát triển lĩnh vực trồng trọt theo hướng an toàn và bền vững, ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 676/TTr-SNN ngày 11/12/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Phát huy tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa phương; phục vụ nhu cầu sử dụng rau ngày càng đa dạng của người tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc, gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng rau trong tỉnh, trong nước và một phần xuất khẩu, phát triển bền vững ngành hàng rau; góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, an ninh, an toàn thực phẩm, nâng cao sức khỏe cộng đồng.
Cụ thể hóa quan điểm, mục tiêu, định hướng và giải pháp phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La theo Quyết định số 4765/QĐ-BNN-TT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong đó phấn đấu trên 95% số mẫu rau được thanh tra, kiểm tra đạt tiêu chuẩn an toàn; Tỷ lệ diện tích rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc chiếm khoảng 30% trở lên.
2. Yêu cầu
Tổ chức sản xuất ngành hàng rau trên địa bàn tỉnh theo chuỗi giá trị, liên kết chặt chẽ giữa người trồng rau với Hợp tác xã/Tổ hợp tác và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm rau. Ứng dụng khoa học công nghệ mới trong toàn bộ quá trình sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm rau chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, có khả năng cạnh tranh cao.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao của sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch đảm bảo kịp thời, hiệu lực, hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Định hướng phát triển sản xuất rau toàn tỉnh
Phấn đấu đến năm 2030, diện tích gieo trồng rau toàn tỉnh đạt khoảng 25.000 ha, sản lượng ước đạt trên 300.000 tấn; trong đó, nhóm rau chủ lực gồm:
- Rau ăn lá diện tích khoảng 9.389 ha, sản lượng ước đạt 122.544 tấn, phân bổ ở tất cả các vùng trên địa bàn tỉnh.
- Rau họ đậu (gồm đậu đũa, đậu co-ve, các loại đậu khác...) diện tích khoảng 2.313 ha, sản lượng ước đạt 26.831 tấn; tập trung tại các huyện: Mai Sơn, Mộc Châu, Vân Hồ...
- Rau ăn quả (gồm dưa chuột, cà chua, su su, bầu, bí, cà pháo...) diện tích khoảng 9.166 ha, sản lượng ước đạt 114.575 tấn; tập trung tại các huyện: Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu,Vân Hồ...
- Rau ăn củ, rễ (su hào, cà rốt, củ cải, hành tỏi, rau cần...) diện tích khoảng 1.814 ha, sản lượng ước đạt 20.135 tấn; tập trung tại các huyện: Mai Sơn, Yên Châu, Mộc Châu, Phù Yên...
- Dưa các loại (dưa hấu, dưa lê, dưa vàng, dưa thơm vân lưới...) diện tích khoảng 356 ha, sản lượng ước đạt 4.984 tấn; tập trung tại các huyện: Mộc Châu, Yên Châu, Mường La.
- Nấm ăn các loại diện tích khoảng 07 ha, sản lượng ước đạt 133 tấn tập trung tại các huyện: Mộc Châu, Mai Sơn.
- Rau gia vị hàng năm (rau mùi, rau húng, tía tô, ớt cay, gừng, giềng...); diện tích khoảng 1.955 ha, sản lượng ước đạt 10.788 tấn, được trồng tại các huyện Mai Sơn, Mộc Châu, Sốp Cộp, Mường La...
(Chi tiết có Phụ lục I kèm theo).
2. Định hướng phát triển sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến
Phấn đấu đến năm 2030, diện tích rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc trên toàn tỉnh ước đạt 7.500 ha, sản lượng ước đạt trên 80.000 tấn trở lên.
(Chi tiết có Phụ lục II kèm theo).
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về tổ chức sản xuất
- Các huyện, thành phố xác định quy mô vùng sản xuất rau an toàn, tập trung trong phương án Quy hoạch giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch có liên quan khác.
- Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp định hướng quy mô vùng trồng rau, ưu tiên tại các vùng tập trung; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất rau từ xây dựng vùng trồng đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Thực hiện đồng bộ giải pháp hỗ trợ phát triển Hợp tác xã cả về chiều rộng và chiều sâu, đặc biệt chú trọng hỗ trợ thành lập mới và nâng cao năng lực cho các thành viên Hợp tác xã sản xuất rau an toàn để xây dựng mối liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với hộ sản xuất rau.
- Đối với hộ gia đình sản xuất rau, cần liên kết với doanh nghiệp thông qua Hợp tác xã và Tổ hợp tác để sản xuất rau tại các vùng tập trung, gắn với tiêu thụ sản phẩm; xây dựng mã số vùng trồng, bảo đảm truy xuất nguồn gốc; tham gia các khóa đào tạo, tập huấn chuyển giao khoa học công nghệ về quy trình sản xuất rau an toàn, sơ chế, bảo quản rau,...
2. Về khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp tuần hoàn trong sản xuất rau.
- Nghiên cứu dự báo thị trường tiêu thụ các sản phẩm rau; nghiên cứu, chế tạo, tiếp nhận hoặc mua bản quyền công nghệ mới trong sơ chế, bảo quản, chế biến rau.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin thúc đẩy chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc trong sản xuất rau an toàn,...
3. Về thị trường tiêu thụ
- Đối với thị trường trong nước, tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ gia đình xây dựng thương hiệu sản phẩm rau an toàn, gắn với mã số vùng trồng và chỉ dẫn địa lý; đa dạng hóa các kênh phân phối rau an toàn, hình thành các sàn giao dịch; đẩy mạnh các hoạt động kết nối cung cầu, triển lãm, quảng bá, xúc tiến thương mại,... để người tiêu dùng có đủ thông tin về sản phẩm rau của tỉnh Sơn La.
- Đối với thị trường xuất khẩu, tiếp tục giữ vững những thị trường xuất khẩu hiện có, đồng thời đẩy mạnh xúc tiến mở rộng các thị trường mới; đề xuất tháo gỡ rào cản thương mại, tạo điều kiện thuận lợi cho sản phẩm rau của tỉnh Sơn La được tiêu thụ rộng trên thị trường thế giới.
4. Về quản lý nhà nước
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách liên quan đến phát triển sản xuất rau an toàn: chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ phát triển Hợp tác xã,… Đồng thời, nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới hỗ trợ phát triển rau, trong đó có rau an toàn; chính sách hỗ trợ áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật sản xuất rau an toàn, xây dựng mã số vùng trồng, chuyển đổi số trong sản xuất rau an toàn,...
- Thực hiện công tác quản lý, giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất (thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng, giống, chất bảo quản,...); nguồn gốc, xuất xứ, chất lượng các sản phẩm rau. Quản lý chặt chẽ các yếu tố gây ô nhiễm đất, nguồn nước tưới cho các vùng sản xuất rau an toàn,...
5. Về đầu tư tăng cường năng lực
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất rau theo hướng xã hội hóa, chủ yếu là vốn của doanh nghiệp và người dân. Các hộ gia đình đầu tư hình thành vùng sản xuất rau tập trung. Hợp tác xã, Tổ hợp tác liên kết với các hộ gia đình và doanh nghiệp đầu tư cơ sở sơ chế, bảo quản rau. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, cơ sở sơ chế, nhà máy chế biến, phát triển thương hiệu sản phẩm rau,...
- Ngân sách nhà nước đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất rau theo quy định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng cơ chế, chính sách; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên nguồn nhân lực sản xuất rau an toàn; đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu sản xuất, chế biến rau; phát triển hạ tầng vùng sản xuất rau tập trung: giao thông, thủy lợi, điện,...; xây dựng chợ đầu mối, sàn giao dịch,…; hỗ trợ phát triển sản xuất, liên kết theo chuỗi giá trị; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ…
6. Về hợp tác quốc tế: tăng cường hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế về phát triển sản xuất rau thông qua việc hình thành và phát triển chuỗi sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến rau; quản lý các yếu tố gây ô nhiễm nguồn nước và đất trồng rau; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường...
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách phát triển rau an toàn; đưa chỉ tiêu phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung vào kế hoạch phát triển nông nghiệp hàng năm của tỉnh.
- Chủ trì hướng dẫn xây dựng mã số vùng trồng; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, tham mưu đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất kích thích sinh trưởng; chất lượng sản phẩm rau.
- Đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm, trước ngày 25/11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án đầu tư công thực hiện mục tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp, trong đó có các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành và đi vào hoạt động hoặc mở rộng quy mô hoạt động các nhà máy chế biến các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các chương trình khuyến công nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh rau ứng dụng công nghệ sản xuất phù hợp, hiện đại, đáp ứng các tiêu chuẩn tiêu thụ trong nước và xuất khẩu; các chương trình phát triển thương mại điện tử của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh và triển khai có hiệu quả Kế hoạch xúc tiến thương mại và phát triển thương mại điện tử của tỉnh Sơn La; Kế hoạch xuất khẩu sản phẩm hàng hóa tỉnh Sơn La hàng năm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh cung cấp thông tin thị trường nhằm hình thành, phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, nâng cao hiệu quả hoạt động chế biến, tiêu thụ đối với sản phẩm rau.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Tuyên truyền đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thiết bị mới tiên tiến trong trồng, chăm sóc phát triển vùng nguyên liệu rau an toàn, tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ cập nhật các thông tin liên quan đến các quy định về các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế; các quy định về hàng rào phi thuế; các cam kết về quy tắc xuất xứ hàng hóa; hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn cơ sở liên quan đến sản xuất, chế biến rau trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác truy xuất nguồn gốc các sản phẩm nông lâm thủy sản (trong đó bao gồm sản phẩm rau an toàn) của tỉnh.
5. Sở Tài chính: hàng năm, căn cứ kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu trình HĐND, UBND tỉnh giao dự toán cho các đơn vị, UBND các huyện, thành phố theo quy định; hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND các huyện, thành phố tổ chức các hoạt động giới thiệu, quảng bá, xúc tiến thương mại nông sản thực phẩm: rau, quả an toàn trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
7. Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Liên minh Hợp tác xã tỉnh: phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền các nội dung của Kế hoạch đến đông đảo các thành viên, hội viên; đề xuất cơ chế, chính sách thực hiện; hỗ trợ kinh phí triển khai thực hiện (nếu có); cung cấp thông tin về thị trường rau; chuyển giao khoa học công nghệ về sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến rau cho người sản xuất,...
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: căn cứ Kế hoạch này, UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn đảm bảo phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế tại địa phương.
9. Chế độ báo cáo: hàng năm (trước ngày 15/11) các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG RAU CỦA TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2030
STT | Chỉ tiêu | ĐVT | Tổng | Thành phố | Quỳnh Nhai | Thuận Châu | Mường La | Bắc Yên | Phù Yên | Mộc Châu | Yên Châu | Mai Sơn | Sông Mã | Sốp Cộp | Vân Hồ | |
Tổng | Diện tích | Ha | 25.000 | 1.000 | 1.100 | 1.300 | 1.200 | 700 | 1.700 | 5.300 | 3.000 | 5.000 | 1.000 | 700 | 3.000 | |
Sản lượng | Tấn | 300.000 | 12.297 | 13.193 | 15.647 | 14.625 | 8.502 | 20.519 | 63.045 | 35.942 | 59.927 | 12.045 | 8.259 | 35.999 | ||
1 | Rau các loại | Diện tích | Ha | 23.045 | 930 | 1.000 | 1.180 | 1.090 | 640 | 1.470 | 5.050 | 2.780 | 4.650 | 900 | 580 | 2.775 |
Sản lượng | Tấn | 289.212 | 11.877 | 12.643 | 14.987 | 14.020 | 8.172 | 19.254 | 61.670 | 34.732 | 58.002 | 11.495 | 7.599 | 34.761 | ||
a | Rau lấy lá | Diện tích | Ha | 9.389 | 600 | 548 | 648 | 585 | 373 | 885 | 1.650 | 860 | 1.500 | 590 | 350 | 800 |
Sản lượng | Tấn | 122.554 | 7.860 | 7.175 | 8.480 | 7.890 | 4.885 | 12.120 | 19.800 | 11.250 | 19.650 | 7.730 | 4.830 | 10.884 | ||
b | Dưa lấy quả | Diện tích | Ha | 356 | 5 | 2 | 30 | 30 | - | 70 | 100 | 100 | - | 4 | 10 | 5 |
Sản lượng | Tấn | 4.984 | 70 | 28 | 420 | 420 | - | 980 | 1.400 | 1.400 | - | 56 | 140 | 70 | ||
c | Rau họ đậu | Diện tích | Ha | 2.313 | 20 | 50 | 22 | 35 | 2 | 35 | 600 | 120 | 599 | 20 | 10 | 800 |
Sản lượng | Tấn | 26.831 | 232 | 580 | 255 | 406 | 23 | 406 | 6.960 | 1.392 | 6.948 | 232 | 116 | 9.280 | ||
d | Rau lấy quả | Diện tích | Ha | 9.166 | 230 | 300 | 360 | 300 | 230 | 300 | 2.500 | 1.300 | 2.200 | 216 | 130 | 1.100 |
Sản lượng | Tấn | 114.575 | 2.875 | 3.750 | 4.500 | 3.750 | 2.875 | 3.750 | 31.250 | 16.250 | 27.500 | 2.700 | 1.625 | 13.750 | ||
e | Rau lấy củ, rễ hoặc lấy thân | Diện tích | Ha | 1.814 | 74 | 100 | 120 | 140 | 35 | 180 | 195 | 400 | 350 | 70 | 80 | 70 |
Sản lượng | Tấn | 20.135 | 821 | 1.110 | 1.332 | 1.554 | 389 | 1.998 | 2.165 | 4.440 | 3.885 | 777 | 888 | 777 | ||
f | Nấm | Diện tích | Ha | 7 | 1 | - | - | - | - | - | 5 | - | 1 | - | - | - |
Sản lượng | Tấn | 133 | 19 | - | - | - | - | - | 95 | - | 19 | - | - | - | ||
2 | Cây gia vị hằng năm | Diện tích | Ha | 1.955 | 70 | 100 | 120 | 110 | 60 | 230 | 250 | 220 | 350 | 100 | 120 | 225 |
Sản lượng | Tấn | 10.788 | 420 | 550 | 660 | 605 | 330 | 1.265 | 1.375 | 1.210 | 1.925 | 550 | 660 | 1.238 |
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG RAU AN TOÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2030
STT | Địa phương | Diện tích (ha) | Sản lượng (tấn) | Các loại rau chủ yếu |
| Tổng | 7.500 | 80.000 |
|
1 | Thành phố | 100 | 1.050 | Rau ăn lá, rau ăn quả... |
2 | Quỳnh Nhai | 150 | 1.570 | Rau ăn lá... |
3 | Thuận Châu | 650 | 6.820 | Rau ăn lá, rau ăn quả, rau ăn củ, thân... |
4 | Mường La | 200 | 2.100 | Rau ăn lá, rau ăn quả... |
5 | Bắc Yên | 100 | 1.000 | Rau ăn lá, rau ăn quả... |
6 | Phù Yên | 100 | 1.000 | Rau ăn lá, rau ăn quả... |
7 | Mộc Châu | 2.630 | 28.950 | Rau ăn lá, rau họ đậu, rau ăn quả, rau ăn củ... |
8 | Yên Châu | 1.000 | 10.500 | Rau ăn lá, rau họ đậu, rau ăn quả, rau ăn củ... |
9 | Mai Sơn | 1.500 | 15.800 | Rau ăn lá, rau ăn quả... |
10 | Sông Mã | 500 | 5.250 | Rau ăn lá, rau ăn quả... |
11 | Sốp Cộp | 50 | 500 | Rau ăn lá, rau ăn quả... |
12 | Vân Hồ | 520 | 5.460 | Rau ăn lá, rau ăn quả, rau họ đậu... |
- 1Quyết định 1252/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020
- 2Quyết định 1436/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch đấu thầu tiểu dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng sản xuất chè và rau an toàn thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2015 chủ trương đầu tư dự án đầu tư vùng sản xuất rau an toàn QNASAFE do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030
- 5Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2024 phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 6Kế hoạch 2976/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 1Quyết định 1252/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020
- 2Quyết định 1436/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch đấu thầu tiểu dự án nâng cấp cơ sở hạ tầng vùng sản xuất chè và rau an toàn thuộc dự án nâng cao chất lượng, an toàn sản phẩm nông nghiệp và phát triển chương trình khí sinh học do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Quyết định 2159/QĐ-UBND năm 2015 chủ trương đầu tư dự án đầu tư vùng sản xuất rau an toàn QNASAFE do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 5Quyết định 860/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Phát triển lĩnh vực trồng trọt theo hướng an toàn và bền vững, ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Quyết định 4765/QĐ-BNN-TT năm 2023 về phê duyệt Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Kế hoạch 47/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2030
- 8Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2024 phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Kế hoạch 2976/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 10Kế hoạch 142/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Kế hoạch 304/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung, bảo đảm truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 304/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 22/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Nguyễn Thành Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định