Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 302/KH-UBND | Đồng Tháp, ngày 26 tháng 8 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
Thực hiện Công văn số 3009/LĐTBXH-VPQGGN ngày 05 tháng 8 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch, đề xuất kinh phí năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023, cụ thể như sau:
A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 7 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2022
I. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các Kết luận, Nghị quyết của Tỉnh ủy về thực hiện công tác giảm nghèo1, Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch số 285/KH-UBND ngày 20/9/2021 về việc tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn Tỉnh; Kế hoạch số 314/KH-UBND ngày 28/10/2021 về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn Tỉnh năm 2022.
Công tác triển khai nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2022, giai đoạn 2022 - 2025 và tiêu chí phân bổ nguồn vốn được Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết, thông qua tại kỳ họp thứ tư, Khóa X2, tiến độ triển khai nguồn vốn kịp thời, đúng quy định. Trên cơ sở Chương trình, Kế hoạch của Tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Kế hoạch của Tỉnh ủy, các sở, ngành và các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đã chủ động hướng dẫn triển khai thực hiện kịp thời, đồng bộ các Chương trình, chính sách giảm nghèo chung của Trung ương và của tỉnh. Công tác phối hợp kiểm tra, giám sát được tổ chức định kỳ, cấp Tỉnh xây dựng Kế hoạch, thành lập đoàn kiểm tra, giám sát huyện, thành phố và một số đơn vị cấp xã, đoàn giám sát của Tỉnh là các ngành thành viên Ban Chỉ đạo Tỉnh, cấp huyện xây dựng kế hoạch, thành lập đoàn kiểm tra, giám sát theo kế hoạch của Tỉnh.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Kết quả tổng rà soát hộ nghèo, cận nghèo năm 2021, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ giảm còn 1,29%3.
III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ GIẢM NGHÈO
Tín dụng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên, doanh số cho vay đạt 482,933 tỷ đồng, với 13.350 hộ vay, tổng dư nợ đến thời điểm 31/7/2022 là 2.128,844 tỷ đồng; cấp 96.410 thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình; miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho 19.729 học sinh; hỗ trợ xây mới 79 căn nhà ở cho hộ nghèo, hộ khó khăn; hỗ trợ dạy nghề cho 231 lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
IV. KẾT QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO NĂM 2022
Kinh phí thực hiện: 91,831 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1,360 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 28,671 tỷ đồng), Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 26,210 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 1,236 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 24,974 tỷ đồng).
- Ngân sách địa phương: 3,821 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 0,124 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 3,697 tỷ đồng).
- Huy động khác: 61,800 tỷ đồng.
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt được
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, theo tinh thần chỉ đạo của Trung ương, tỉnh Đồng Tháp đã thực hiện cơ chế phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng kế hoạch, các chỉ tiêu giảm nghèo và thực hiện Chương trình, các dự án đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo và dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, người dân trực tiếp tham gia và đề xuất mô hình giảm nghèo tại cộng đồng.
Các đơn vị, địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện; tổ chức lồng ghép các hoạt động và nguồn vốn các dự án, mô hình; hộ nghèo, hộ cận nghèo được tiếp cận đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ của Nhà nước theo quy định.
Công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc tại cơ sở, đảm bảo đạt và vượt các chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra.
2. Hạn chế, khó khăn
Việc phân bổ nguồn vốn thực hiện còn chậm; nguồn lực thực hiện chính sách chủ yếu từ ngân sách Nhà nước, vốn huy động từ các doanh nghiệp, nhất là huy động từ chính đối tượng hưởng lợi còn nhiều khó khăn
Một số đơn vị tại cơ sở quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa đầy đủ thông tin, dữ liệu về nhu cầu của hộ nghèo cần hỗ trợ chưa được cập nhật thường xuyên, do đó chưa có giải pháp căn cơ, cụ thể để hỗ trợ thoát nghèo.
3. Nguyên nhân
Công tác phối hợp giữa các sở, ngành đôi lúc chưa nhịp nhàng, đội ngũ làm công tác giảm nghèo cấp xã còn kiêm nhiệm nên công tác tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo chưa kịp thời, công tác thông tin, tuyên truyền chưa đa dạng, phong phú, chưa tạo được sự chuyển biến rõ rệt trong công tác giảm nghèo.
B. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa các địa phương; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản (việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch, thông tin). Nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện điều kiện sống của người nghèo, gắn các mục tiêu giảm nghèo với tiêu chí xây dựng nông thôn mới; các chính sách an sinh xã hội và chương trình đào tạo nghề cho người lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo và đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, hướng dẫn hộ nghèo cách làm ăn, tạo môi trường thuận lợi cho hộ nghèo phát triển kinh tế, tiến tới giảm nghèo bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 0,4%/năm theo chuẩn nghèo đa chiều tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ.
- Đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo quy định, cụ thể:
Hỗ trợ mua thẻ bảo hiểm y tế cho 100% người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo.
Đảm bảo cho vay đối với 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
Về giáo dục, thực hiện miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập cho trên 30.000 học sinh.
Phấn đấu hỗ trợ cho 1.000 người nghèo trong độ tuổi lao động có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, được ưu tiên giới thiệu việc làm để có việc làm ổn định.
Cải thiện nhà ở cho 1.500 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở.
Triển khai, xây dựng dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, dự án mô hình giảm nghèo bền vững đạt 100% theo kế hoạch phân bổ vốn.
Tập huấn nâng cao năng lực cho trên 2.000 cán bộ giảm nghèo các cấp, về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình tại địa phương.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn thực hiện theo Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025. Dự kiến nguồn vốn phân bổ Trung ương, vốn đối ứng ngân sách địa phương và Kế hoạch số 291/KH-UBND ngày 18/8/2022 của Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022 - 2025.
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo (tỉnh Đồng Tháp không có huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo).
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây dựng, phát triển các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cây trồng, vật nuôi phù hợp thế mạnh của địa phương để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng: Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật; Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có khả năng thực hiện dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế, thu nhập, chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm nghèo cho người nghèo.
c) Nội dung: Hỗ trợ xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; trang thiết bị, vật tư, công cụ, nhà xưởng sản xuất và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh; tiếp cận thị trường, liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề; Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do người dân đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương, phù hợp với mục tiêu của Chương trình và theo quy định của pháp luật.
đ) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Điều 5 Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
e) Vốn, nguồn vốn: 27,173 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách Trung ương: 23,885 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 2,388 tỷ đồng (tỷ lệ đối ứng 10%).
- Nguồn huy động: 0,900 tỷ đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng
a) Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
- Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy hoạch sản xuất, đề án chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
- Đối tượng: Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người khuyết tật (không có sinh kế ổn định).
- Nội dung hỗ trợ: Các nội dung hỗ trợ theo Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11/7/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo Khoản 1, Điều 6 Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
- Vốn, nguồn vốn: 12,428 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách Trung ương: 10,480 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 1,048 tỷ đồng (tỷ lệ đối ứng 10%).
- Nguồn huy động: 0,900 tỷ đồng.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
b) Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
- Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; phụ nữ mang thai và cho con bú.
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ việc tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo; Tăng cường hoạt động chất lượng bữa ăn học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc cho trẻ học đường (trẻ từ trên 5-16 tuổi).
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: Thực hiện theo Khoản 2, Điều 6 Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
- Vốn, nguồn vốn: 4,343 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách Trung ương: 3,676 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 0,367 tỷ đồng (tỷ lệ đối ứng 10%).
- Nguồn huy động: 0,300 tỷ đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực hiện.
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững
a) Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn
- Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, người dân sinh sống ở vùng khó khăn, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đối tượng: Đào tạo nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo), người lao động có thu nhập thấp; các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và cá nhân có liên quan tại vùng nghèo, vùng khó khăn.
- Nội dung hỗ trợ: Đào tạo nghề cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có thu nhập thấp.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo Khoản 1, Điều 7 Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
- Vốn và nguồn vốn: 11,445 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách Trung ương: 10,405 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 1,040 tỷ đồng (tỷ lệ đối ứng 10%).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, Trường Trung cấp thực hiện.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển, hải đảo, đồng bào dân tộc thiểu số (Tỉnh không có huyện nghèo).
c) Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững
- Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động, hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đối tượng: Người lao động, ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo); Các Trung tâm dịch vụ việc làm, Cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan quản lý Nhà nước các cấp.
- Nội dung hỗ trợ: Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu; xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm việc; hỗ trợ giao dịch việc làm; quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu khác; thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động; hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo Khoản 2, Điều 7 Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
- Dự kiến kinh phí: 14,582 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 4,780 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 9,802 tỷ đồng), Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 13,251 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 4,340 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 8,911 tỷ đồng).
- Ngân sách địa phương: 1,331 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 0,440 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 0,891 tỷ đồng).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo
- Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo có nhà ở bền chắc, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo có tên trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm xem xét và là hộ độc lập có thời gian tách hộ tối thiểu trên 03 năm.
- Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở thiếu kiên cố, xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; đảm bảo diện tích sử dụng đạt “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện 60 tỷ đồng (vốn huy động)
Vốn huy động của các Sở, ngành các cấp, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên Mặt trận, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Xây dựng phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Tỉnh, các tổ chức thành viên Mặt trận và các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện.
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
a) Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương; Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin thiết yếu, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội, của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
- Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo (trong vòng 36 tháng kể từ thời điểm thoát nghèo); người dân sinh sống ở vùng biên giới; Các xã khó khăn, khu vực biên giới; Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung: Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền thông; Thiết lập các cụm thông tin điện tử công cộng phục vụ thông tin, tuyên truyền đối ngoại tại cửa khẩu biên giới; cung cấp nội dung thông tin phục vụ tuyên truyền; Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin cơ sở; ứng dụng công nghệ số.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo Khoản 1, Điều 8 Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
- Vốn và nguồn vốn: 1,565 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách Trung ương: 1,423 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 0,142 tỷ đồng (tỷ lệ đối ứng 10%).
Đơn vị thực hiện: : Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
b) Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều
- Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhằm khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường vươn lên thoát nghèo của người dân và cộng đồng, huy động nguồn lực để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
- Đối tượng: Người nghèo, cận nghèo, người dân tại địa bàn thực hiện Chương trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung: Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền vững; Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội; Hỗ trợ các cơ quan báo chí xuất bản, tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững; Tổ chức thực hiện Phong trào “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo Khoản 2, Điều 8 Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
- Dự kiến kinh phí: 2,066 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách Trung ương: 1,878 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 0,188 tỷ đồng (tỷ lệ đối ứng 10%).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn và phối hợp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát đánh giá Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình
- Mục tiêu: Tập huấn nâng cao năng lực, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo ở các cấp, nhằm hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, phòng ngừa hạn chế người dân rơi vào tình trạng nghèo; đảm bảo thực hiện Chương trình đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu quả.
- Đối tượng: Cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp, nhất là cấp cơ sở gồm: trưởng khóm, ấp, cán bộ Chi hội các hội đoàn thể, đại diện cộng đồng, lãnh đạo tổ nhóm, cộng tác viên giảm nghèo, người có uy tín; Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung: Xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh; tổ chức hội thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo Khoản 1, Điều 9 Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
- Vốn và nguồn vốn: 5,182 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách Trung ương: 4,711 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 0,471 tỷ đồng (tỷ lệ đối ứng 10%).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện.
b) Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
- Mục tiêu: Thiết lập quy trình, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, đảm bảo thực hiện đạt được mục tiêu đề ra, đúng đối tượng và quy định của pháp luật.
- Đối tượng: Cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình các cấp, các cơ quan chủ trì các dự án thành phần/nội dung trong các dự án thành phần các cấp và các cán bộ được phân công phụ trách và tổ chức thực hiện công tác giám sát, đánh giá; Các tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Nội dung: Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột xuất; báo cáo nội dung giám sát và đánh giá, bao gồm hệ thống các biểu mẫu báo cáo; các hoạt động thu thập thông tin báo cáo có liên quan; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản lý và tổ chức thực hiện; Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý dữ liệu giảm nghèo ở các cấp.
- Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn: thực hiện theo Khoản 2, Điều 9 Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022 - 2025.
- Vốn và nguồn vốn: 2,582 tỷ đồng (vốn sự nghiệp).
- Ngân sách Trung ương: 2,347 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 0,235 tỷ đồng (tỷ lệ đối ứng 10%).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện.
8. Rà soát hàng năm hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình
- Mục tiêu: Rà soát đánh giá biến động, xác định tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình hàng năm theo chuẩn nghèo quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 và xây dựng dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình, phân tích các chiều thiếu hụt của hộ gia đình, làm cơ sở thực hiện các chính sách, đề xuất giải pháp thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội.
- Nội dung: Tổ chức rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình theo quy trình và bộ công cụ của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; xây dựng dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình; báo cáo, phân tích đánh giá dữ liệu điều tra của các hộ gia đình.
- Vốn và nguồn vốn: Tổng nhu cầu vốn thực hiện: 1,2 tỷ đồng (vốn sự nghiệp ngân sách địa phương).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức thực hiện hằng năm.
9. Tổng mức vốn thực hiện Chương trình
Tổng vốn thực hiện: 142,566 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 4,780 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 75,686 tỷ đồng), trong đó:
Ngân sách trung ương: 72,056 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 4,340 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 67,716 tỷ đồng).
Ngân sách địa phương: 8,410 tỷ đồng (vốn đầu tư phát triển: 0,440 tỷ đồng, vốn sự nghiệp: 7,970 tỷ đồng).
Vốn huy động hợp pháp khác: 62,100 tỷ đồng.
(Chi tiết xem tại Biểu số II)
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn xã hội, nhất là người dân, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong công tác giảm nghèo bền vững; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân, tương ái”, khơi dậy ý chí tự lực tự cường của người nghèo, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
2. Thực hiện cơ chế phân cấp, trao quyền cho địa phương, cơ sở; tăng cường sự tham gia của người dân trong suốt quá trình xây dựng và thực hiện Chương trình. Khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm công cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn thông qua các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo.
3. Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư cho công tác giảm nghèo. Ngoài kinh phí từ Ngân sách Trung ương phân bổ, huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia công tác giảm nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
4. Nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác giảm nghèo, những người tham gia thực hiện các nội dung của Chương trình để hỗ trợ người nghèo vươn lên thoát nghèo, hỗ trợ người dân nâng cao năng lực. Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài Tỉnh cho các đối tượng trực tiếp tham gia thực hiện các dự án của Chương trình.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong công tác quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động giảm nghèo tại địa phương. Kịp thời điều chỉnh hoặc kiến nghị điều chỉnh những điểm bất hợp lý về chính sách, kế hoạch và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các địa phương; tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất đến Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Trực tiếp triển khai thực hiện Dự án 2, Dự án 4, Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 6 và Dự án 7; theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương, vốn đối ứng ngân sách địa phương cho Chương trình, hằng năm trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định. Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Chương trình; phối hợp tham gia kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì triển khai, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
5. Sở Y tế
Trực tiếp quản lý, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện Dự án và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì triển khai, quản lý, hướng dẫn, tổ chức thực hiện Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 6; theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện và báo cáo cơ quan quản lý Chương trình để tổng hợp chung báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương thực hiện một số nội dung của Chương trình nhằm nâng cao tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học đúng độ tuổi, đúng cấp học và triển khai thực hiện chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập học sinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; phối hợp với các sở, ngành theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
8. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên Mặt trận, triển khai Dự án 5, thực hiện hỗ trợ hộ nghèo chiều thiếu hụt về nhà ở; phối hợp với các sở, ngành theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên theo chức năng, nhiệm vụ, thực hiện giám sát, phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình theo quy định; thực hiện vận động kinh phí hỗ trợ xây dựng, sửa chữa nhà ở cho hộ gia đình khó khăn trong tỉnh, trong đó ưu tiên cho nhóm đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia và đơn vị giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện theo các nguyên tắc và yêu cầu như đối với Ban Chỉ đạo Tỉnh, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Chương trình.
- Ban hành Kế hoạch và dự kiến kinh phí, chủ động huy động nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của các cấp và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương.
11. Chế độ báo cáo
Các sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương, xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện. Định kỳ, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng (gửi trước ngày 15/6) và báo cáo năm (gửi trước ngày 15/11) đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC 1
NỘI DUNG THỰC HIỆN
BỒI DƯỠNG, TẬP HUẤN KIẾN THỨC, KỸ NĂNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO CÁN BỘ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Địa bàn thực hiện | Giai đoạn 2022 - 2025 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Ghi chú | |||||||||||||||
Số lượng (người) | Nguồn kinh phí | Số lượng (người) | Nguồn kinh phí | Số lượng (người) | Nguồn kinh phí | Số lượng (người) | Nguồn kinh phí | Số lượng (người) | Nguồn kinh phí | |||||||||||||
NSTW | Địa phương | Khác | NSTW | Địa phương | Khác | NSTW | Địa phương | Khác | NSTW | Địa phương | Khác | NSTW | Địa phương | Khác | ||||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) | (13) | (14) | (15) | (16) | (17) | (18) | (19) | (20) | (21) | (22) | (23) |
I | Đối tượng bồi dưỡng, tập huấn do Trung ương thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Cán bộ làm công tác thông tin đối ngoại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Bồi dưỡng, tập huấn cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền thuộc tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II | Đối tượng bồi dưỡng, tập huấn do địa phương thực hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Cán bộ cấp huyện, xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Cán bộ quản lý hoạt động thông tin cơ sở | 880 |
| 897 |
| 220 |
| 297 |
| 220 |
| 200 |
| 220 |
| 200 |
| 220 |
| 200 |
| Kinh phí đào tạo năm 2022 đã được cấp. |
PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG THỰC HIỆN
PHÁT TRIỂN CÁC CỤM THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG PHỤC VỤ THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN ĐỐI NGOẠI TẠI CỬA KHẨU BIÊN GIỚI GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị tính: triệu đồng
STT | Tên, địa điểm thiết lập | Năm thiết lập | Quy mô thiết lập | Dự kiến kinh phí thực hiện | Nguồn kinh phí | Ghi chú | |||||
Trong đó: | |||||||||||
Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | NSTW | NSĐP | Khác | |||||
1 | Tại Cửa khẩu Quốc tế Thường Phước, xã Thường Phước 1, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp | 2023 | màn hình 02 mặt, mỗi mặt 30-32 m2 |
| 4,000 |
|
| 3,600 | 400 |
|
|
1 Kết luận số 250-KL/TU ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2025; Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2021 về ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025, Tỉnh Ủy ban hành Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 25 tháng 01 năm 2022 về thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”
2 Nghị quyết số 12/2022/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025; Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 về phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 về phân bổ ngân sách nhà nước từ nguồn ngân sách Trung ương năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp năm 2023.
3 Chuẩn nghèo theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025, kết quả rà soát tỷ hộ nghèo đầu kỳ là 3,13%, với 13.971 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo đầu kỳ là 5,09%, với 22.767 hộ, dự kiến kế hoạch giảm nghèo năm 2022 tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,4% từ 3,13% đầu năm xuống còn 2,73% cuối năm 2022. Thủ tướng Chính phủ giao chỉ tiêu giảm nghèo năm 2022 là 0,4%, tại Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 về việc giao dự toán ngân sách năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia. Thu nhập bình quân hộ nghèo cuối năm 2022 dự kiến tăng lên 1,14 lần, đạt 1.651.747 đồng/người/tháng so với đầu năm (thu nhập bình quân hộ nghèo đầu kỳ giai đoạn 2022 - 2025 là 1.451.747 đồng/người/tháng).
- 1Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thành phố Cần Thơ
- 2Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 492/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 5Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 6Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND về phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 7Kế hoạch 2871/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Nghị quyết 301/NQ-HĐND về phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 1Quyết định 59/2015/QĐ-TTg về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 91/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025
- 5Quyết định 653/QĐ-TTg về giao dự toán ngân sách trung ương năm 2022 thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 132/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thành phố Cần Thơ
- 7Thông tư 04/2022/TT-BNNPTNT hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 8Nghị quyết 07/NQ-HĐND năm 2022 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp năm 2023
- 9Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2022 về giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 10Kế hoạch 162/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025
- 11Công văn 3009/LĐTBXH-VPQGGN năm 2022 về xây dựng kế hoạch, đề xuất kinh phí năm 2023 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 12Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2022-2025
- 13Kế hoạch 291/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 14Kế hoạch 492/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 15Kế hoạch 161/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án giảm nghèo bền vững tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 16Nghị quyết 12/2022/NQ-HĐND về phân bổ Kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025
- 17Kế hoạch 2871/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 18Nghị quyết 301/NQ-HĐND về phân bổ nguồn vốn từ ngân sách trung ương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và năm 2022 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Kế hoạch 302/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 302/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Đoàn Tấn Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra