Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/KH-UBND

Hòa Bình, ngày 17 tháng 04 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 22-CT/TU NGÀY 07/3/2014 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI VIỆC KÊ KHAI VÀ KIỂM SOÁT VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN

Thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 07/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 07/3/2014 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai tài sản và kiểm soát việc kê khai tài sản;

- Nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, của cán bộ, công chức, viên chức; tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong công tác kê khai và kiểm soát thu nhập, là một trong những giải pháp quan trọng trong công tác phòng, chống tham nhũng. Góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định, thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Yêu cầu

- Các cấp, các ngành, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cán bộ, công chức phải nhận thức công tác kê khai tài sản là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, liên tục; là biện pháp để phòng, chống tham nhũng;

- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 07/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai tài sản và kiểm soát việc kê khai tài sản trên tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, đúng pháp luật.

II. NỘI DUNG TRIỂN KHAI

1. Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, toàn diện nội dung Chỉ thị số 33-CT/TW của Bộ Chính trị, Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản thu nhập. Tiếp tục quán triệt tuyên truyền sâu rộng và thực hiện nghiêm túc Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản liên quan về kê khai tài sản thu nhập. Xác định việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản là tiêu chí đánh giá cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng đầu.

2. Lãnh đạo thực hiện tốt việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản; chỉ đạo, hướng dẫn cho các đối tượng thuộc diện kê khai tài sản, thu nhập thực hiện kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng theo biểu mẫu và thời gian quy định. Chi ủy tổ chức việc công khai bản kê khai tài sản của đảng viên thuộc diện phải kê khai trong sinh hoạt Chi bộ. Cấp ủy công khai bản kê khai của cấp ủy viên trong sinh hoạt cấp ủy. Hình thức, thời điểm, phạm vi công khai bản kê khai tài sản của cán bộ, công chức, viên chức khác thuộc diện phải kê khai thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.

3. Lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc kiểm tra, xác minh tài sản theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong các trường hợp:

- Người thuộc diện phải thực hiện kê khai bị tố cáo không trung thực trong việc kê khai;

- Cần có thông tin phục vụ cho việc bầu cử, bổ nhiệm, bãi nhiệm hoặc kỷ luật đối với người thuộc diện phải kê khai;

- Có căn cứ cho rằng việc giải thích nguồn gốc tài sản tăng thêm không hợp lý;

- Có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

4. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng trong việc kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp kết quả kê khai và thực hiện chế độ báo cáo về kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản theo quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ về minh bạch tài sản thu nhập. Xử lý nghiêm những cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân chậm tổ chức việc kê khai, không kê khai, kê khai không trung thực; không giải trình được nguồn gốc tài sản tăng thêm; không tổ chức việc công khai bản kê khai; không chủ động xác minh hoặc không xử lý kịp thời những hành vi vi phạm về kê khai tài sản.

5. Tổ chức thực hiện việc quản lý bản kê khai, kiểm soát việc kê khai theo quy định của pháp luật; xây dựng cơ sở dữ liệu về tài sản của người có chức vụ, quyền hạn; áp dụng các biện pháp hỗ trợ công tác kiểm soát việc kê khai tài sản, hạn chế chi tiêu bằng tiền mặt.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, các cấp chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chủ động, tích cực, nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong công tác kê khai tài sản nói riêng và phòng chống tham nhũng nói chung; coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu, mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.

2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 07/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này đến cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng Kế hoạch thực hiện của đơn vị, triển khai đảm bảo thiết thực, hiệu quả; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp).

3. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TU ngày 07/3/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, Ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Sở, Ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó Chánh VP UBND tỉnh
- Lưu: VT, NC (BTh 60b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Văn Cửu