Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/KH-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 21 tháng 02 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỖ TRỢ ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ ĐẢM BẢO AN NINH TRẬT TỰ VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2022-2025

Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ trọng tâm thuộc Đề án “ Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019 - 2025”

- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Yêu cầu

- Xác định nội dung công việc, xác định lộ trình thời gian thực hiện, phân công các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ và thực hiện đầy đủ nội dung Kế hoạch theo đúng thời gian đề ra, đảm bảo chất lượng, trọng tâm, thiết thực hiệu quả.

- Quá trình xây dựng và thực hiện Đề án phải xem xét toàn diện các chương trình, dự án, chính sách đang thực hiện trên địa bàn, tránh trùng lặp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng dân tộc thiểu số với các địa bàn khác trên địa bàn tỉnh; chủ động phòng chống các tình huống gây mất an ninh, trật tự trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu đến năm 2023:

Thiết lập hệ thống thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc tiếp cận chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin khoa học công nghệ; bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và an ninh trật tự. Từng bước kết nối, chia sẻ thông tin với các hệ thống thông tin của các bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho đồng bào dân tộc.

- 100% người có uy tín, 90% đồng bào dân tộc thiểu số nắm được chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; 80% đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về khoa học công nghệ và thị trường; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin, kiến thức về y tế, phòng chống các bệnh đặc thù; 90% đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận thông tin về pháp luật và các chính sách của nhà nước; 90% đồng bào dân tộc thiểu số nắm bắt thông tin về an ninh, trật tự để chủ động đảm bảo giữ gìn ổn định cuộc sống vùng dân tộc thiểu số.

- Bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; đảm bảo 80% các lễ hội, phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số được bảo tồn dưới dạng cơ sở dữ liệu số hóa, đa phương tiện và được phổ biến, giới thiệu đến với cộng đồng trong và ngoài tỉnh.

- Tiếp tục duy trì, sử dụng và nâng cấp hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc của tỉnh nhằm bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin.

- Xây dựng thư viện điện tử về công tác dân tộc.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để đồng bào dân tộc thiểu số chủ động, không bị bất ngờ trong mọi tình huống gây mất an ninh, trật tự tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

b) Mục tiêu đến hết năm 2025:

Phấn đấu 100% đồng bào dân tộc thiểu số nắm được chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; được tiếp cận đầy đủ thông tin về y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, thị trường; hoàn thiện thư viện điện tử về công tác dân tộc, các thông tin về lễ hội, phong tục tập quán, sản phẩm, vật phẩm của các dân tộc trên địa bàn tỉnh được phổ biến, giới thiệu đến với cộng đồng trong và ngoài tỉnh. Hoàn thiện thư viện điện tử về công tác dân tộc. Thúc đẩy đồng bào dân tộc ứng dụng công nghệ thông tin góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh trật tự trên địa bàn toàn tỉnh.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin, chú trọng các lĩnh vực kinh tế - xã hội và quốc phòng, an ninh

- Xây dựng bộ dữ liệu về dân tộc thiểu số Chơ Ro; tập trung vào các lĩnh vực: lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán; các sản phẩm truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; thông tin địa lý vùng đồng bào dân tộc thiểu số có tích hợp dữ liệu thông tin đa phương tiện.

- Hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin thuận lợi trên thiết bị di động thông minh để hỗ trợ phổ biến đường lối chính sách, pháp luật; giáo dục về giới tính, quyền phụ nữ, quyền trẻ em cho đồng bào dân tộc thiểu số; cung cấp thông tin việc làm phù hợp với trình độ, nhu cầu của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tận dụng tối đa các cơ sở hạ tầng (đường truyền, máy tính tại các xã, ấp…) và nâng cấp các trang thiết bị có sẵn để thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin.

2. Nâng cấp công nghệ thông tin phục vụ việc quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh

- Thiết kế nâng cấp hệ thống hạ tầng trang thiết bị công nghệ thông tin phục vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc; nâng cấp hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc của tỉnh nhằm bảo đảm khả năng kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận thông tin.

- Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đảm bảo kết nối đồng bộ, thông suốt và có khả năng chia sẻ, trao đổi thông tin đảm bảo an toàn, thuận tiện giữa cơ quan công tác dân tộc từ tỉnh đến Trung ương và từ tỉnh đến cơ sở.

3. Đào tạo, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về việc ứng dụng công nghệ thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số

- Xây dựng và tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn, phổ cập các kiến thức về công nghệ thông tin nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo vùng dân tộc thiểu số, người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Xây dựng và triển khai việc đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ người có uy tín trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin để tuyên truyền các chính sách của Đảng và Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số tìm kiếm, sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4 do các cơ quan nhà nước cung cấp.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, thông tin phổ biến kiến thức về công nghệ thông tin.

- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng thương mại điện tử cho đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đồng bào triển khai hoạt động thương mại điện tử trên sàn giao dịch điện tử

4. Triển khai các cơ chế, chính sách

- Triển khai thực hiện các chính sách, cơ chế của Trung ương về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ lao động, sản xuất; hỗ trợ đào tạo cho đồng bào dân tộc thiểu số ứng dụng công nghệ thông tin.

- Triển khai các văn bản của Trung ương, tỉnh nhằm tăng cường sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.

5. Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông cho người làm công tác dân tộc

- Hướng dẫn các hình thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin trong lĩnh vực công tác dân tộc.

- Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên; hướng dẫn tham gia các lớp đào tạo từ xa bằng phương thức trực tuyến cho cán bộ, công chức và viên chức làm công tác dân tộc về kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn, an ninh mạng.

IV. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Kinh phí thực hiện Đề án từ ngân sách nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được cân đối hàng năm cho các sở, ban, ngành và địa phương; kinh phí tự cân đối và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác của các cá nhân, đơn vị thuộc đối tượng tham gia Đề án.

2. Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ vốn tài trợ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh và các nguồn vốn xã hội hóa khác; tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án liên quan đã được phê duyệt và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.

3. Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ của Đề án theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin, đối tác công tư, giao nhiệm vụ, hình thức đặt hàng tùy theo từng nhiệm vụ cụ thể.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc

- Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh quản lý, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Đề án.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc và Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai thực hiện các nội dung của Đề án; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án với các chương trình, đề án khác liên quan.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình UBND tỉnh ban hành các văn bản thúc đẩy hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng các dân tộc thiểu số trên mọi lĩnh vực; tổ chức hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo quy định.

2. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và quy định phân cấp quản lý ngân sách theo quy định hiện hành.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số và các cơ quan liên quan tổng hợp, bố trí vốn đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm đúng quy định đối với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công thuộc Đề án.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện các nội dung về ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin; đào tạo, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về việc ứng dụng công nghệ thông tin cho đồng bào dân tộc thiểu số; hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông xây dựng hạ tầng cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm định kinh phí các nội dung của kế hoạch và phối hợp với Sở Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện hàng năm.

5. Sở Văn hóa và Thể thao

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng bộ dữ liệu dân tộc thiểu số Chơ Ro về văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán tốt đẹp và các sản phẩm, vật phẩm truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số được bảo tồn dưới dạng cơ sở dữ liệu số hóa, đa phương tiện.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số tăng cường tuyên truyền đến đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng các ứng dụng hỗ trợ cảnh báo thiên tai, thảm họa, cứu hộ, cứu nạn; xây dựng bộ dữ liệu kiến thức khoa học, kỹ thuật phục vụ sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số và đào tạo nghề nông thôn cho thanh niên dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Công thương

Sở công thương chủ trì, phối hợp với Ban dân tộc, các sở, ngành, UBND các địa phương liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về ứng dụng thương mại điện tử cho đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ đồng bào triển khai hoạt động thương mại trên sàn giao dịch thương mại điện tử.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có đồng bào dân tộc thiểu số

- Chỉ đạo cơ quan phụ trách công tác dân tộc phối hợp với các phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đảm bảo thiết thực, chất lượng và hiệu quả; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan của địa phương đang triển khai thực hiện.

- Chủ động cân đối, bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện Đề án trong dự toán chi thường xuyên được giao hằng năm và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

* Chế độ báo cáo: Hằng năm các đơn vị tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án và gửi báo cáo về Ban Dân tộc tỉnh (trước ngày 15/11) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.

Trên đây là kế hoạch thực hiện Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày 12/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Căn cứ nội dung kế hoạch và trách nhiệm được giao, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- TTr.TU; TTr. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX5

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tuấn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc thiểu số Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025

  • Số hiệu: 30/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 21/02/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Người ký: Trần Văn Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản