ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 299/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 11 tháng 05 năm 2023 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 169-KH/TU NGÀY 24 THÁNG 03 NĂM 2023 CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
Thực hiện Kế hoạch số 169-KH/TU ngày 24/03/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa Kế hoạch số 169-KH/TU ngày 24/3/2023 của Tỉnh ủy Bắc Kạn, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa, các cấp, các ngành đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước đối với công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
2. Yêu cầu
Việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 169-KH/TU ngày 24/3/2023 của Tỉnh ủy phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của các Sở, ban, ngành, địa phương, đồng thời có sự phối hợp đồng bộ chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, các nội dung được cụ thể, chi tiết, triển khai phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước, trong đó tập trung các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phổ biến và quán triệt các Luật, Nghị định, văn bản chỉ đạo về thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước nhằm nâng cao nhận thức, giáo dục để cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp nhận thức đúng, đầy đủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước là nhiệm vụ quan trọng, vừa cấp bách, vừa lâu dài, liên quan trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của người dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; trên cơ sở đó xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của các cấp, các ngành và người dân trong thực hiện công tác này.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội các cấp, tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn, các cơ quan thông tấn báo chí triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cho cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp, người dân thực hiện công tác bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
- Rà soát hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, khả thi phù hợp với Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi và các quy định liên quan; xác định nhu cầu nước về sinh hoạt đảm bảo mục tiêu đề ra; yêu cầu về đảm bảo an toàn hồ, đập hoàn thiện hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, bảo vệ và giữ gìn các nguồn nước hiện có kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm; phối hợp nghiên cứu xây dựng hoàn thiện chính sách huy động nguồn lực.
- Bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm thực hiện các chương trình, dự án nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thuộc Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về đầu tư công; tranh thủ nguồn ngân sách trung ương do các Bộ, ngành Trung ương quản lý; huy động nguồn vốn ODA và nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện đầu tư xây dựng đập, hồ chứa nước đa mục tiêu; hoàn thiện hệ thống hạ tầng thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái, ô nhiễm nguồn nước; xây dựng các công trình bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật, vật tư cho người dân sống ở vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai.
- Huy động, bố trí nguồn lực, khuyến khích, thu hút nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư xây và thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định hiện hành.
- Rà soát hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp.
- Lồng ghép nội dung bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa làm gia tăng rủi ro mất an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
- Hỗ trợ tài chính, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách địa phương để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa, lũ.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa các cấp, ngành trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
- Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn nước, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh hoạt, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và yêu cầu chuyển đổi số.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi.
- Đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động, phá hoại chống phá Đảng, Nhà nước. Huy động kịp thời lực lượng tham gia xử lý sự cố mất an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển khai điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước, kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công tác lập quy hoạch và quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước bảo đảm sự kết nối, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, kịp thời, hiệu quả giữa các ngành với các địa phương.
- Phối hợp lập, rà soát các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan đến nguồn nước và đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh làm cơ sở định hướng phát triển có trọng tâm, trọng điểm, góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu, xây dựng tầm nhìn, kịch bản phát triển theo định hướng của Trung ương, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước. Tăng cường nghiên cứu, đánh giá tác động của các hoạt động phát triển, đặc biệt là công trình thủy điện, thủy lợi.
- Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, liên tỉnh. Xây dựng mới đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết, bảo vệ, kiểm soát nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt để tích trữ, điều hoà, giảm ngập úng.
- Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng bị ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; thực hiện giải pháp tích, trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất.
- Rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại quy mô các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước theo quy định.
- Hiện đại hóa vận hành hệ thống công trình thủy lợi; áp dụng các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng nước; theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong sinh hoạt và sản xuất.
- Triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,... tại các khu vực khan hiếm nước trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng phương án khai thác, sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt đô thị trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước.
- Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp duy tu, bảo dưỡng các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa bảo đảm thoát lũ; trong đó, ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ cao xảy ra sự cố.
- Tiếp tục rà soát, đánh giá nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh, nhất là các hồ chứa có tác động lớn đến dòng chảy, dân sinh ở vùng hạ du; triển khai nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế.
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo khí tượng thủy văn, cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập.
- Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó thiên tai; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với các đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập (công nghệ không gian trong quan trắc cảnh báo an toàn đập, viễn thám, địa vật lý, trí tuệ nhân tạo...).
- Nâng cao chất lượng kiểm định, đánh giá an toàn đập; đánh giá khả năng thoát lũ vùng hạ lưu đập, giải pháp ứng phó, nhất là các hồ chứa lớn mà hạ du không đảm bảo khả năng thoát lũ.
- Rà soát đánh giá lại công năng, nhiệm vụ của các đập, hồ chứa nước; nạo vét bồi lắng lòng hồ bảo đảm dung tích thiết kế theo chương trình triển khai của cấp có thẩm quyền.
7. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực, bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp.
- Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước.
- Tiếp tục thực hiện đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến nước.
- Củng cố, nâng cấp kết cấu hạ tầng nhất là công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, xây dựng, hệ thống điện, thông tin; đầu tư các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối đảm bảo an toàn chủ động ứng phó với các tình huống bất lợi. Thực hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp để người dân ở các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, nhất là các hộ nghèo, hộ khó khăn có chỗ ở ổn định, hạn chế thiệt hại do thiên tai.
- Thực hiện giải pháp phục hồi các dòng sông, hệ thống công trình thủy lợi bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm.
- Ưu tiên đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về ứng dụng các giải pháp, công nghệ tiên tiến để phát triển, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và an toàn; tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường.
- Thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều tiết nguồn nước; ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn.
- Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các giải pháp kiểm soát nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp.
- Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác nước dưới đất ở khu vực có nguy cơ sụt lún đất.
- Cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng.
- Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, nhất là diện tích rừng tự nhiên; phát triển và nâng cao chất lượng rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn hồ chứa nước. Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy.
- Chủ động trong phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường từ các hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh.
- Kiểm tra, phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định pháp luật.
10. Tăng cường hợp tác quốc tế
- Phối hợp thực hiện hiệu quả các cam kết, điều ước quốc tế liên quan đến an ninh nguồn nước, quản trị và chia sẻ nguồn nước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Phối hợp trong các hoạt động nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách; các khuôn khổ hợp tác mới với tổ chức, đối tác quốc tế.
Từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao, quán triệt và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, gửi UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) khi có yêu cầu.
(Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị, địa phương tại phụ lục kèm theo)
2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để kịp thời giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 169-KH/TU NGÀY 24/3/2023 CỦA TỈNH ỦY BẮC KẠN
(Kèm theo Kế hoạch số 299/KH-UBND ngày 11/5/2023 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì, thực hiện | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
A | CÔNG TÁC PHỐI HỢP |
|
|
|
| Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong triển khai các hoạt động theo Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố |
|
|
B | CÁC NỘI DUNG CHÍNH |
|
|
|
I | Tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới | |||
1 | Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước trong tình hình mới. | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan truyền thông | Thường xuyên |
2 | Tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia quản lý, chủ động tích trữ, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả. | Mặt trận tổ Quốc Việt Nam tỉnh Bắc Kạn; Các cơ quan thông tấn, báo chí; Đài phát thanh, truyền hình | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Chỉ đạo cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan truyền thông | Thường xuyên |
II | Hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước | |||
1 | Rà soát hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước bảo đảm đồng bộ, khả thi phù hợp với Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi và các quy định liên quan; phối hợp nghiên cứu xây dựng hoàn thiện chính sách huy động nguồn lực. | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Bố trí kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm thực hiện các chương trình, dự án nhằm bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước thuộc Kế hoạch này theo quy định của pháp luật về đầu tư công; Tranh thủ nguồn ngân sách trung ương do các Bộ, ngành trung ương quản lý; huy động nguồn vốn ODA và nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện đầu tư xây dựng các chương trình dự án. | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Huy động, bố trí nguồn lực, khuyến khích, thu hút nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư xây thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định hiện hành. | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng | Cơ quan liên quan | 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Rà soát hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến hệ thống cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung và khu công nghiệp. | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Lồng ghép nội dung bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước vào quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa làm gia tăng rủi ro mất an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước. | Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố | Các Sở, ngành có liên quan | Năm 2024 và các năm tiếp theo |
6 | Hỗ trợ tài chính, vật tư cho người dân các vùng khan hiếm nước, vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; bố trí đủ nguồn lực, trước hết là ngân sách địa phương để nâng cấp, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trước mùa mưa, lũ. | Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
III | Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước | |||
1 | Rà soát, sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy quản lý nguồn nước theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm sự phối hợp đồng bộ, khắc phục tình trạng chồng chéo giữa các cấp, ngành trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường | Sở Nội vụ và các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Hằng năm |
2 | Tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trong quản lý nguồn nước, quản lý và vận hành kết cấu hạ tầng thủy lợi, thủy điện, cấp nước sinh hoạt, phòng, chống thiên tai, xây dựng, giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và yêu cầu chuyển đổi số. | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Giao thông | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Hằng năm |
3 | Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn hoặc đe dọa xâm phạm an ninh, an toàn nguồn nước và đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi; bảo đảm an ninh, trật tự tại các địa bàn có đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi. | Công an tỉnh | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Hằng năm |
4 | Đấu tranh với các hoạt động lợi dụng vấn đề an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước để kích động, phá hoại chống phá Đảng, Nhà nước. Huy động kịp thời lực lượng tham gia xử lý sự cố mất an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh. | Công an tỉnh | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Hằng năm |
IV | Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch thuỷ lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng nguồn nước | |||
1 | Tiếp tục triển khai điều tra cơ bản, giám sát, kiểm kê, đánh giá về năng lực kết cấu hạ tầng ngành nước, trữ lượng, chất lượng nguồn nước, kịp thời cung cấp số liệu phục vụ công tác lập quy hoạch và quản lý, chỉ đạo, điều hành. | Các Sở ngành, địa phương |
| 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Xây dựng và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước bảo đảm sự kết nối, chia sẻ dữ liệu đồng bộ, kịp thời, hiệu quả giữa các ngành với các địa phương”. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Phối hợp lập, rà soát các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan đến nguồn nước và đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh làm cơ sở định hướng phát triển có trọng tâm, trọng điểm, góp phần bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước. | Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Tiếp tục triển khai nghiên cứu, xây dựng tầm nhìn, kịch bản phát triển theo định hướng của Trung ương, giải quyết các tác động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt, ô nhiễm, suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | 2023 và các năm tiếp theo |
V | Nâng cao năng lực tích trữ, điều hoà, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế - xã hội | |||
1 | Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, bảo đảm chủ động trữ nước, điều hòa, phân phối nguồn nước trong nội tỉnh, liên tỉnh. Xây dựng mới đập, hồ chứa nước, công trình điều tiết, bảo vệ, kiểm soát nguồn nước tại các vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu nước, lũ, ngập lụt để tích trữ, điều hoà, giảm ngập úng. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên đầu tư cho khu vực chịu ảnh hưởng của thiên tai, vùng bị ảnh hưởng lớn từ biến đổi khí hậu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; thực hiện giải pháp tích, trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình phục vụ sinh hoạt và sản xuất. | Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại quy mô các ngành, lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước theo quy định. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
4 | Hiện đại hóa vận hành hệ thống công trình thủy lợi; áp dụng các giải pháp sử dụng nước tiết kiệm, tái sử dụng nước; theo dõi, giám sát sử dụng nước để giảm thất thoát, lãng phí nước trong sinh hoạt và sản xuất. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Triển khai các giải pháp bổ sung nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, cấp nước sinh hoạt, công nghiệp,... tại các khu vực khan hiếm nước trên địa bàn tỉnh. | Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
6 | Xây dựng phương án khai thác, sử dụng nguồn nước dự phòng cấp cho sinh hoạt đô thị trong trường hợp xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, hạn hán, thiếu nước. | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
VI | Nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh. | |||
1 | Hoàn thành sửa chữa, nâng cấp duy tu, bảo dưỡng các đập, hồ chứa nước hư hỏng, xuống cấp, chưa bảo đảm thoát lũ; trong đó, ưu tiên nâng cấp các đập, hồ chứa nước có nguy cơ cao xảy ra sự cố. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, đơn vị quản lý khai thác, chủ đập, hồ chứa nước | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Tiếp tục rà soát, đánh giá nhiệm vụ, quy trình vận hành của đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh, nhất là các hồ chứa có tác động lớn đến dòng chảy, dân sinh ở vùng hạ du; triển khai nạo vét bồi lắng lòng hồ, bảo đảm dung tích phòng lũ của hồ chứa theo thiết kế. | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, đơn vị quản lý khai thác, chủ đập, hồ chứa nước | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, cảnh báo khí tượng thủy văn, cơ sở dữ liệu thông tin liên quan đến an toàn đập, hồ chứa nước. Tăng cường công tác quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập. | Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Công thương | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, đơn vị quản lý khai thác, chủ đập, hồ chứa nước | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung phương án ứng phó thiên tai; phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp đối với các đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, đơn vị quản lý khai thác, chủ đập, hồ chứa nước | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong quản lý, vận hành các đập, hồ chứa nước bảo đảm an toàn công trình và vùng hạ du đập (công nghệ không gian trong quan trắc cảnh báo an toàn đập, viễn thám, địa vật lý, trí tuệ nhân tạo...) | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố; đơn vị quản lý khai thác, chủ đập, hồ chứa nước | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
6 | Nâng cao chất lượng kiểm định, đánh giá an toàn đập; đánh giá khả năng thoát lũ vùng hạ lưu đập, giải pháp ứng phó, nhất là các hồ chứa lớn mà hạ du không đảm bảo khả năng thoát lũ. | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố; đơn vị quản lý khai thác, chủ đập, hồ chứa nước | Thường xuyên |
7 | Rà soát đánh giá lại công năng, nhiệm vụ của các đập, hồ chứa nước; nạo vét bồi lắng lòng hồ bảo đảm dung tích thiết kế theo chương trình triển khai của cấp có thẩm quyền | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố; đơn vị quản lý khai thác, chủ đập, hồ chứa nước | 2023-2025 |
VII | Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu | |||
1 | Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực, bảo đảm sự chủ động, linh hoạt trong chỉ đạo, điều hành của chính quyền các cấp. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, hồ chứa nước. | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
3 | Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến nước. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Củng cố, nâng cấp cấp kết cấu hạ tầng nhất là công trình thủy lợi, thủy điện, giao thông, xây dựng, hệ thống điện, thông tin; đầu tư các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối đảm bảo an toàn chủ động ứng phó với các tình huống bất lợi. Thực hiện các chính sách hỗ trợ phù hợp để người dân ở các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, nhất là các hộ nghèo, hộ khó khăn, có chỗ ở ổn định, hạn chế thiệt hại do thiên tai. | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công thương, Giao thông Vận tải, Xây dựng; Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Thực hiện giải pháp phục hồi các dòng sông, hệ thống công trình thủy lợi bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
VIII | Nâng cao chất lượng nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước | |||
1 | Ưu tiên đạt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ về ứng dụng các giải pháp, công nghệ tiên tiến để phát triển, thu, tích trữ, điều tiết, điều hòa nguồn nước; sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả và an toàn; tuần hoàn, tái sử dụng nước, giảm thất thoát nước; quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Đổi mới, nâng cao chất lượng nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Thực hiện chuyển đổi số trong quản lý, điều tiết nguồn nước; ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; giám sát, quan trắc an toàn cho hệ thống hồ, đập và mạng lưới khí tượng thủy văn. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Xây dựng và triển khai cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao; phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ công tác bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh. | Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
IX | Tăng cường bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn sinh thủy, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước | |||
1 | Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp. | Các Sở Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Thường xuyên |
2 | Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác nước dưới đất ở khu vực có nguy cơ sụt lún đất. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
3 | Thực hiện cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
4 | Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, nhất là diện tích rừng tự nhiên; phát triển và nâng cao chất lượng rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn hồ chứa nước. Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh thủy. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
5 | Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn không để xảy ra sự cố môi trường; giảm thiểu và xử lý hiệu quả ô nhiễm môi trường từ hoạt động đầu tư, khai thác, kinh doanh. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
6 | Kiểm tra, phát hiện và giải quyết kịp thời các vi phạm, khiếu kiện liên quan đến nguồn nước theo quy định pháp luật. | Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố |
| Thường xuyên |
7 | Thực hiện giải pháp kiểm soát, phục hồi, bổ cập nước dưới đất | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
X | Tăng cường hợp tác quốc tế | |||
1 | Phối hợp thực hiện hiệu quả các cam kết, điều ước quốc tế liên quan đến an ninh nguồn nước, quản trị và chia sẻ nguồn nước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
2 | Phối hợp trong các hoạt động nghiên cứu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách; các khuôn khổ hợp tác mới với tổ chức, đối tác quốc tế. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố | Năm 2023 và các năm tiếp theo |
- 1Kế hoạch 1719/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 89-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Kế hoạch hành động 166/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Quyết định 3734/QĐ-UBND năm 2023 Chương trình hành động thực hịện Kế hoạch 251-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 1Luật tài nguyên nước 2012
- 2Luật Thủy lợi 2017
- 3Quyết định 1595/QĐ-TTg năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1719/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 89-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 6Kế hoạch 1679/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7Kế hoạch hành động 166/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 8Quyết định 3734/QĐ-UBND năm 2023 Chương trình hành động thực hịện Kế hoạch 251-KH/TU thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 169-KH/TU về thực hiện Kết luận 36-KL/TW về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 299/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 11/05/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/05/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định