Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2979/KH-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 4 năm 2017 |
Triển khai thực hiện Thông báo số 65/TB-VPCP ngày 7/02/2016 của Văn phòng Chính phủ về Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ bổ sung của Chương trình hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, cụ thể như sau:
I. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP
1. Một số kết quả đạt được:
Năm 2016, thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Chương trình hành động số 3766/KH-UBND ngày 29/6/2016 với những mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể giao cho các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện. Bước đầu các sở, ban, ngành, địa phương đã vào cuộc triển khai thực hiện tốt một số nội dung: Đổi mới công tác tổ chức tiếp xúc doanh nghiệp, giải quyết tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các doanh nghiệp; rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp từ 3 ngày theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 xuống còn 2 ngày; triển khai thực hiện có hiệu quả việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; sửa đổi, ban hành quy định về cấp giấy phép xây dựng; rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và các thủ tục liên quan đến thực hiện dự án đầu tư xây dựng không quá 49 ngày làm việc; thẩm định thiết kế sau thiết kế cơ sở tối đa không quá 15 ngày; kiểm tra nghiệm thu cấp giấy chứng nhận an toàn công trình trước khi đưa công trình vào sử dụng tối đa không quá 8 ngày; mở chuyên mục hỗ trợ doanh nghiệp trên cổng thông tin điện tử của Tỉnh; mở hộp thư và số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận những ý kiến, câu hỏi của nhà đầu tư, doanh nghiệp; hỗ trợ quảng bá cho các doanh nghiệp và phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; đa dạng các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông về hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm),....
2. Một số tồn tại hạn chế
Công tác hỗ trợ doanh nghiệp còn đặt ra nhiều vấn đề cần được tập trung giải quyết: Mặc dù tỉnh đã triển khai nhiều giải pháp hỗ trợ như: Hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn; hỗ trợ tiếp cận và mở rộng thị trường; Hỗ trợ đào tạo lao động; Hỗ trợ đào tạo lãnh đạo quản lý; Minh bạch các thông tin về chính sách, quy hoạch, đất đai,... tuy nhiên năm 2016 toàn tỉnh vẫn tiếp nhận được trên 400 kiến nghị của doanh nghiệp tập trung chủ yếu vào giải quyết khó khăn về vốn, về các chính sách của tỉnh, của trung ương, tìm kiếm thị trường, đối tác. Cùng với đó số doanh nghiệp gặp khó khăn phải tạm ngừng kinh doanh và số doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đã giảm so với năm trước, tuy nhiên, vẫn còn ở mức cao (tạm ngừng là 636 doanh nghiệp và số doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận là 238 doanh nghiệp) do vậy môi trường kinh doanh cần tiếp tục cải thiện trong thời gian tới.
Công tác phát triển doanh nghiệp bước đầu có những chuyển biến rõ rệt, nhưng vẫn còn ở mức hạn chế: năm 2016, số lượng doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập mới là 1.667 tăng 13%, tổng số vốn đăng ký 11.763 tỷ đồng, tăng 21%; số doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc giải thể giảm sâu tới 15%, doanh nghiệp bị thu hồi giảm 39% cùng với số doanh nghiệp gặp khó khăn quay lại hoạt động tăng 13% cho thấy môi trường kinh doanh đã được cải, tuy nhiên số doanh nghiệp đăng ký mới tỷ lệ tăng còn thấp, số doanh nghiệp tạm kinh doanh còn cao cho thấy công tác phát triển doanh nghiệp bước đầu thu được kết quả nhưng chưa đảm bảo theo mục tiêu đề ra.
Mặc dù các cấp ngành trong Tỉnh rất quyết liệt trong công tác triển khai Nghị quyết 35/NQ-CP song do trên địa bàn tỉnh có tới 98,6% doanh nghiệp nhỏ và vừa năng lực tài chính yếu, trình độ quản lý thấp, khả năng tiếp cận thông tin hạn chế, thị trường không ổn định, gặp nhiều khó khăn trong phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Tỉnh gặp nhiều vướng mắc do các Luật, văn bản hướng dẫn của Trung ương chưa được ban hành đồng bộ. Tiến độ thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm tại các sở, ban, ngành, địa phương còn chậm so với yêu cầu đặt ra, một số nội dung triển khai còn mang tính hình thức, chất lượng, hiệu quả chưa rõ nét.
II. Các nhiệm vụ trọng tâm triển khai trong thời gian tới
Để phát huy kết quả đạt được năm 2016 và tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 35/2016/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 3766/KH-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, phấn đấu đạt mục tiêu tối thiểu 25.000 doanh nghiệp vào năm 2020, tăng gấp đôi so với hiện nay. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
1. Tập trung thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả 7 nội dung yêu cầu, 8 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu và từng nhiệm vụ trọng tâm cụ thể đã được phân công tại Chương trình hành động số 3766/KH-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các chỉ tiêu, nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Kế hoạch này đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, thời gian quy định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và chất lượng công việc được giao.
2. Tăng cường các giải pháp thiết thực nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, đồng hành cùng doanh nghiệp; tăng cường kiểm tra, giám sát, tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, xóa bỏ rào cản, xây dựng cơ chế chính sách, phát triển mạnh doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo theo tinh thần Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; thúc đẩy chính sách khuyến khích đầu tư phát triển Cụm công nghiệp trên địa bàn nhanh chóng đi vào thực tiễn;
3. Tích cực, chủ động đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Rà soát, nắm bắt và hoàn thiện hệ thống dữ liệu về các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, rà soát những doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và đề xuất giải pháp cụ thể nâng cao chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp; công bố công khai và kịp thời các cơ chế, chính sách, các quy hoạch của tỉnh, địa phương và của ngành, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận thông tin và cơ hội đầu tư, kinh doanh trên địa bàn; rà soát văn bản quy phạm pháp luật, phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp thực tiễn để tham mưu bãi bỏ, thay thế, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động đối thoại doanh nghiệp ở các cấp từ tỉnh đến cơ sở, tiếp tục triển khai và vận hành hiệu quả đường dây nóng, cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ngành, địa phương và có công tác đánh giá, kiểm đếm hiệu quả của các công cụ này; phát huy hiệu quả cơ chế công khai, minh bạch và giám sát các hoạt động đối thoại doanh nghiệp nhằm giải quyết triệt để những khó khăn, kiến nghị của doanh nghiệp; tiếp tục đa dạng các kênh tiếp thu ý kiến của doanh nghiệp, đảm bảo thông tin nắm bắt được nhanh nhất, kịp thời và chính xác. Ưu tiên phát triển các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là thúc đẩy tạo điều kiện để khu vực tư nhân cung cấp các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; triển khai và áp dụng có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
5. Liên minh Hợp tác xã, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ và các Hiệp hội doanh nghiệp liên quan tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò của tổ chức hội, thu hút đông đảo thành viên tham gia, thực sự trở thành cầu nối giữa các hội viên với các sở, ban, ngành, địa phương trong công tác hỗ trợ doanh nghiệp; kịp thời nắm bắt khó khăn vướng mắc, kiến nghị của các thành viên báo cáo cơ quan có thẩm quyền để giải quyết kịp thời; nhân rộng và phát huy hiệu quả mô hình “Cafe doanh nhân”. Tư vấn hội viên, doanh nghiệp về khởi nghiệp như xây dựng kế hoạch kinh doanh, triển khai ý tưởng kinh doanh, xây dựng được kế hoạch phát triển ý tưởng khởi nghiệp thành mô hình kinh doanh, hỗ trợ thông tin về thị trường, thiết lập mô hình tài chính, xây dựng chuỗi cung ứng và kênh phân phối, phát triển thị trường.
1. Phân công và giao chỉ tiêu cụ thể cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn địa phương quản lý, đảm bảo mục tiêu đến hết năm 2020 trên địa toàn tỉnh có 25.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập (chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo Kế hoạch này). Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở chỉ tiêu được giao, căn cứ điều kiện thực tế của từng địa phương giao chỉ tiêu cụ thể về vận động cá nhân, hộ kinh doanh đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp vào chỉ tiêu thi đua của Ủy ban nhân dân cấp phường, xã trực thuộc, chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp phường, xã trong việc tổ chức Hội đồng tư vấn xác định doanh thu khoán thuế đối với cá nhân, hộ kinh doanh phải bảo đảm công khai, minh bạch, sát với tình hình thực tế hoạt động kinh doanh.
2. Các sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Chương trình hành động số 3766/KH-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ điều chỉnh, bổ sung tại Phụ lục 2 (kèm theo Kế hoạch này) để triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, thời gian quy định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ và chất lượng công việc được giao.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được phân công để xây dựng các giải pháp cụ thể triển khai thực hiện của từng ngành, địa phương mình; định kỳ vào ngày 20 hàng tháng báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định. Trong quá trình triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời đề xuất bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU GIAO CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2979/KH-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Địa phương | Lũy kế đến 2016 | Chỉ tiêu năm phát triển doanh nghiệp năm 2017-2020 | |||
2017 | 2018 | 2019 | 2020 | |||
Toàn tỉnh | 12.930 | 15.430 | 18.250 | 21.500 | 25.300 | |
1 | Thành phố Hạ Long | 5.867 | 6.940 | 8.140 | 9.500 | 11.100 |
2 | Thành phố Cẩm Phả | 1.968 | 2.370 | 2.800 | 3.280 | 3.840 |
3 | Thành phố Móng Cái | 1.612 | 1.868 | 2.150 | 2.480 | 2.860 |
4 | Thị xã Đông Triều | 1.085 | 1.270 | 1.500 | 1.750 | 2.040 |
5 | Thành phố Uông Bí | 855 | 1.020 | 1.200 | 1.450 | 1.720 |
6 | Thị xã Quảng Yên | 420 | 519 | 630 | 760 | 920 |
7 | Huyện Hoành Bồ | 315 | 370 | 450 | 530 | 630 |
8 | Huyện Vân Đồn | 302 | 370 | 450 | 540 | 650 |
9 | Huyện Hải Hà | 178 | 250 | 330 | 420 | 530 |
10 | Huyện Tiên Yên | 131 | 180 | 230 | 300 | 370 |
11 | Huyện Đầm Hà | 85 | 108 | 132 | 166 | 210 |
12 | Huyện Bình Liêu | 56 | 75 | 100 | 130 | 170 |
13 | Huyện Ba Chẽ | 32 | 45 | 68 | 95 | 130 |
14 | Huyện Cô Tô | 24 | 45 | 70 | 100 | 130 |
NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH BỔ SUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 3766/CTR-UBND NGÀY 29/6/2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 35/NQ-CP NGÀY 16/5/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 2979/KH-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT | Nội dung | Cơ quan chủ trì thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch 2614/KH-UBND ngày 24/2/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Nghị quyết 19-2017/NQ-CP và Chương trình hành động cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Quảng Ninh năm 2016; Quyết định 1590/QĐ-UBND ngày 27/5/2016 của UBND tỉnh về Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng sau đăng ký doanh nghiệp. Duy trì và tiếp tục tập trung cải thiện các kết quả đã đạt được theo tinh thần chỉ đạo Chương trình hành động 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh Triển khai Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. | Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng tháng |
2 | Cung cấp toàn bộ các thông tin về các cơ chế chính sách, đề án, dự án, quy hoạch,... về Sở thông tin Truyền thông để đưa lên trang thông tin chung của tỉnh. | Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng tháng |
3 | Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh Quảng Ninh, Cục Thuế tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức hội nghị tiếp xúc, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, Hợp tác xã tại địa phương. Bố trí cán bộ hướng dẫn, hỗ trợ, tuyên truyền thành lập doanh nghiệp tại hội nghị, cùng với việc vận động hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh phát triển thành doanh nghiệp. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng quý |
4 | Phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các địa phương tổ chức đoàn công tác xuống các xã, phường, thị trấn hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp, lập dự án đầu tư, tiếp cận về đất đai, vốn, lao động,… | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Hàng quý |
5 | Đầu mối tổng hợp đề xuất giải pháp của các ngành, địa phương liên quan về hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ như: Hỗ trợ pháp lý, khoa học công nghệ; tìm kiếm kết nối thị trường, đào tạo lao động....vào thời điểm phù hợp (thay thế nhiệm vụ thứ 3 tại phụ lục trong Chương trình hành động 3766/CTr-UBND) | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
|
6 | Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh, triển khai ý tưởng kinh doanh, hỗ trợ thông tin về thị trường, thiết lập mô hình tài chính, xây dựng chuỗi cung ứng và kênh phân phối, phát triển thị trường. | Sở Công Thương | Hàng tháng |
7 | Nghiên cứu xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ trợ phát triển các loại hình du lịch dựa vào cộng đồng, du lịch nông thôn, nông nghiệp, làng nghề truyền thống, du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng... tạo điều kiện hình thành các tổ chức phát triển du lịch vùng theo nguyên tắc tự nguyện với sự tham gia cùa doanh nghiệp du lịch và hội nghề nghiệp du lịch. | Sở Du lịch | Trong tháng 11/2017 |
8 | Đầu mối xây dựng mô hình doanh nghiệp kết hợp với các nhà khoa học, các viện nghiên cứu, các trường đại học trong và ngoài nước nhằm đảm bảo tốt hơn yêu cầu về hàm lượng khoa học công nghệ trong sản phẩm và các thủ tục xây dựng dự án, báo cáo nghiệm thu cũng sẽ dễ dàng hơn cho doanh nghiệp. | Sở Khoa học và Công nghệ | Hàng quý |
9 | Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản xuống còn dưới 14 ngày trong năm 2017. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Trongtháng 6/2017 |
10 | Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh các giải pháp phát triển dịch vụ logistics. | Sở Giao thông vận tải | Trong tháng 6/2017 |
11 | Chỉ trì phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát cắt giảm tối đa các thủ tục, quy định tại các bến cảng, đường bộ, đường biển, (đường không khi sân bay Vân Đồn đi vào hoạt động), kho bãi trong và ngoài khu kinh tế,... đảm bảo thủ tục đơn giản nhất hỗ trợ cho doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics. | Sở Giao thông vận tải | Trong tháng 5/2017 |
12 | Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động cải thiện cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Công bố các kế hoạch ngân sách theo quy định hiện hành đảm bảo doanh nghiệp tiếp cận phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. | Sở Tài chính | Hàng năm |
13 | Xây dựng và quản lý trang thông tin lấy ý kiến dự thảo các cơ chế chính sách của tỉnh và tuyên truyền với nhiều hình thức để người dân và cộng đồng doanh nghiệp biết và tham gia, đảm bảo 100% các cơ chế chính sách của tỉnh liên quan đến doanh nghiệp, môi trường đầu tư đều được lấy ý kiến. Đồng thời là trang cung cấp thông tin tổng hợp về các đề án, cơ chế chính sách, quy hoạch các loại,...của tất cả các sở, ban, ngành và các địa phương giúp người dân và doanh nghiệp khai thác thông tin thuận lợi nhất. | Sở Thông tin và Truyền thông | Trong tháng 8/2017 |
14 | Hoàn thiện tổng đài đường dây nóng. | Sở Thông tin và Truyền thông | Trong tháng 6/2017 |
15 | Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí hợp tác truyền thông với tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 06/2/2017, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các kế hoạch/chương trình hành động của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và các hoạt động liên quan đến công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng tháng |
16 | Chủ trì đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ về giáo dục phổ thông. Phối hợp với các trường Đại học nâng cao hiệu quả nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường, đảm bảo chất lượng của học sinh sau khi tốt nghiệp. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Trong tháng 8/2017 |
17 | Cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; Giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng xuống dưới 90 ngày. | Tòa án tỉnh | Báo cáo kết quả triển khai trong tháng 6/2017 |
18 | Chủ trì trong công tác tuyên truyền vận động hộ kinh doanh phát triển thành doanh nghiệp, định kỳ hàng quý phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền tại các địa phương trong tỉnh. | Cục thuế tỉnh | Hàng quý |
19 | Chủ trì, đầu mối rà soát các cơ chế chính sách liên quan đến thu hút đầu tư của tỉnh, chủ trì và đề xuất sửa đổi các cơ chế chính sách phù hợp với tình hình chung và mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp, dịch vụ có tiềm năng, lợi thế như du lịch, nông nghiệp công nghệ cao. | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư | Trong tháng 5/2017 |
20 | Chủ trì, đầu mối trong công tác phản biện các cơ chế chính sách của tỉnh ban hành tác động đến nhà đầu tư và thu hút đầu tư. | Ban Xúc tiến và Hỗ trợ Đầu tư | Hàng tháng |
21 | Rà soát các văn bản về bảo hiểm xã hội, đề xuất với các bộ ngành sửa đổi nếu cần đảm bảo thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp. Rà soát, công khai, đơn giản quy trình, thủ tục về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Rút ngắn thời gian nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp còn dưới 45 giờ/ 1 năm. | Bảo hiểm xã hội tỉnh | Trong tháng 5/2017 |
22 | Tuyên truyền thường xuyên trong các Chương trình Thời sự của Đài, bao gồm cả truyền hình, phát thanh và trang thông tin điện tử. Tăng cường thời lượng các chương trình chuyên đề về đề tài doanh nghiệp và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp. | Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh | Hàng tuần |
23 | Tiếp tục mở một số chuyên mục mới trên truyền hình, phát thanh, trang thông tin điện tử để tuyên truyền về hỗ trợ doanh nghiệp. Xây dựng clip tuyên truyền về Nghị quyết số 35/NQ-CP của Chính phủ, phát sóng trên cả 2 kênh truyền hình QTV1 và QTV3. Xây dựng và đổi mới các chương trình, chuyên mục tọa đàm với doanh nghiệp theo nội dung chuyên đề cụ thể nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển như: Điểm hẹn doanh nhân, hướng dẫn khởi nghiệp, tọa đàm phát triển doanh nghiệp, đồng hành cùng doanh nghiệp... (mỗi tháng từ 1-2 lần phát sóng chương trình trên Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh). | Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh | Hàng tháng |
24 | Mở chuyên mục về chuyển đổi từ hộ kinh doanh thành doanh nghiệp và định kỳ hàng tuần có những bài viết tuyên truyền gắn gọn, dễ hiểu tại trang nhất các loại hình bảo đảm bảo tính tuyên truyền đạt hiệu quả. | Báo Quảng Ninh | Trong tháng 5/2017 |
25 | Đầu mối trong công tác tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp kiến nghị trực tuyến trên cổng thông tin điện tử, chuyển nội dung về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Chủ trì cập nhật thường xuyên các kiến nghị và nội dung trả lời của các cấp, ngành trong tỉnh lên cổng thông tin điện tử, đảm bảo toàn bộ người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể tiếp cận. | Cổng thông tin điện tử | Hàng tuần |
26 | Chủ động tiếp xúc doanh nghiệp trên toàn tỉnh bằng nhiều hình thức, đặc biệt là các địa phương có ít chi nhánh ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận nguồn vốn khi có nhu cầu. | Ngân hàng Nhà nước - CN Quảng Ninh | Hàng quý |
27 | Đẩy mạnh công tác tuyên truyền xuống tới từng xã, phường, thị trấn vận động hộ kinh doanh trên địa bàn phát triển thành doanh nghiệp, chủ động nắm bắt tình hình, nhu cầu, khó khăn vướng mắc của các hộ kinh doanh khi chuyển đổi báo cáo UBND tỉnh để kịp thời tháo gỡ. Căn cứ trên tình hình kinh tế xã hội của địa phương, căn số doanh nghiệp, số hộ kinh doanh và tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp và hộ kinh doanh, căn cứ các dự án, đề án lớn có sức lan tỏa mạnh,.. có trách nhiệm phát triển doanh nghiệp theo chỉ tiêu UBND tỉnh giao tại Phụ Lục I | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng tháng |
28 | Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan quản lý cửa khẩu của hai bên giữa Việt Nam và Trung Quốc để thống nhất giải quyết thủ tục xuất, nhập khẩu, xuất nhập cảnh đảm bảo thông thoáng, không chồng chéo, tăng thời gian giao nhận và thông quan hàng hóa vào các ngày thứ 7 và chủ nhật. | UBND huyện Hải Hà, UBND huyện Bình Liêu và UBND thành phố Móng Cái | Trong tháng 7/2017 |
- 1Nghị quyết 232/2015/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
- 2Nghị quyết 121/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 232/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
- 3Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4Kế hoạch 23/KH-UBND 2023 thực hiện chính sách, nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa
- 1Luật Doanh nghiệp 2014
- 2Nghị quyết 232/2015/NQ-HĐND ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
- 3Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1590/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- 5Nghị quyết 19-2017/NQ-CP về tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 6Thông báo 65/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh
- 7Nghị quyết 121/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 232/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020
- 8Nghị quyết 22/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 9Kế hoạch 23/KH-UBND 2023 thực hiện chính sách, nhiệm vụ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa
Kế hoạch 2979/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ bổ sung của Chương trình hành động 3766/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 2979/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/04/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra