- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 294/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 28 tháng 01 năm 2022 |
Thực hiện Quyết định số 2026/QĐ-TTg ngày 02/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình số hóa di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030, với các nội dung cụ thể như sau:
Di sản văn hóa vật thể, phi vật thể, bảo tàng và di sản tư liệu của các dân tộc ở trong tỉnh, bao gồm:
1. Hồ sơ, tư liệu; bảo vật quốc gia, hiện vật quý của các bảo tàng và di tích; di tích quốc gia có giá trị tiêu biểu.
2. Di sản văn hóa phi vật thể trong Danh mục kiểm kê di sản; thực hành di sản văn hóa phi vật thể quốc gia và di sản văn hóa phi vật thể được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) ghi danh đang được bảo quản, lưu giữ tại các sở, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh.
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu của tỉnh về di sản văn hóa đồng bộ với quốc gia về di sản văn hóa trên nền tảng công nghệ số thống nhất, phục vụ công tác lưu trữ, quản lý, nghiên cứu, bảo tồn, khai thác, quảng bá di sản văn hóa, thúc đẩy phát triển du lịch bền vững; bảo đảm tích hợp vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Hệ tri thức Việt số hóa.
- Đẩy mạnh chuyển đổi số, thực hiện liên thông dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa, đảm bảo đáp ứng hiệu quả dịch vụ cho xã hội, cộng đồng ở mọi lúc, mọi nơi.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các di sản văn hóa được UNESCO ghi danh; 100% các di tích quốc gia đặc biệt được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số.
- 100% các bảo vật quốc gia, các di sản trong Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia được số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số; ưu tiên số hóa theo nhu cầu sử dụng của xã hội các di tích quốc gia và các hiện vật, nhóm hiện vật tại các bảo tàng, ban quản lý di tích.
- 100% người làm công tác chuyên môn trong ngành di sản văn hóa được đào tạo, đào tạo lại, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số.
1. Đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách và các quy định pháp luật
- Đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật, quy định pháp luật có liên quan nhằm thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.
- Xây dựng danh sách ưu tiên các di sản văn hóa cần số hóa; cập nhật thường xuyên danh sách này để đảm bảo hiệu quả về đầu tư và đáp ứng nhu cầu sử dụng của xã hội trong giai đoạn chuyển đổi số.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp, tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia đầu tư phát triển và khai thác hệ sinh thái số về di sản văn hóa; khuyến khích việc tài trợ và đóng góp, ủng hộ vật chất cũng như các điều kiện khác thực hiện chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.
2. Xây dựng nền tảng kỹ thuật, tạo dữ liệu số về di sản văn hóa
- Trang bị các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị thuộc đối tượng và phạm vi của Kế hoạch, nhằm đảm đảm bảo sự tương đồng về hạ tầng kỹ thuật trong toàn hệ thống.
- Rà soát, thu thập, bổ sung để hoàn thiện hồ sơ tư liệu về các di tích, hiện vật, di sản tư liệu và di sản văn hóa phi vật thể đã được xếp hạng, ghi danh và công nhận theo quy định của quốc tế, khu vực và quốc gia để xây dựng danh sách ưu tiên các hạng mục di sản văn hóa trong tỉnh cần được số hóa.
- Xây dựng, tích hợp, kết nối, liên thông, chia sẻ cơ sở dữ liệu, trao đổi tài nguyên thông tin di sản văn hóa số của tỉnh ở trong nước; tăng cường hợp tác trong việc bổ sung, chia sẻ, dùng chung cơ sở dữ liệu hoặc quyền truy cập tài nguyên thông tin số về di sản văn hóa của tỉnh; tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong việc số hóa các di sản văn hóa trong tỉnh.
- Thúc đẩy các dự án số hóa di sản văn hóa của tỉnh trên cơ sở xây dựng mới và tích hợp cơ sở dữ liệu sẵn có theo hướng mở với sự tham gia của doanh nghiệp, cá nhân, cộng đồng; trong đó:
+ Bảo tàng cấp tỉnh: Ưu tiên số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số các hồ sơ tư liệu và di sản văn hóa được xếp hạng hoặc đưa vào Danh mục kiểm kê di sản văn hóa cấp quốc gia và cấp tỉnh.
+ Đánh giá và tích hợp các hạng mục đã được cộng đồng số hóa, tạo cơ chế liên tục tích hợp các sản phẩm số hóa theo hướng mở và có sự tham gia tích cực của cộng đồng. Dữ liệu số này sau khi được các cơ quan, tổ chức chuyên môn đánh giá và thẩm định sẽ trở thành một bộ phận quan trọng của tài nguyên số quốc gia, được cấp bản quyền (bao gồm bản quyền mở và bản quyền thương mại) và được kết nối đồng bộ với Đề án Hệ tri thức Việt số hóa để chia sẻ, sử dụng nhằm lan tỏa, quảng bá di sản văn hóa, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho Nhân dân và từng bước hội nhập Quốc tế.
- Hình thành và công khai cơ sở dữ liệu hệ thống định danh di sản văn hóa của tỉnh trên không gian mạng và kết nối hệ thống quốc gia. Chuyển đổi các dữ liệu về di sản văn hóa của tỉnh sang dạng số, sử dụng các công nghệ nhận dạng, quét ba chiều cập nhật thường xuyên lên hệ thống kho dữ liệu di sản văn hóa tập trung của quốc gia.
- Hoàn thành việc thống kê, số hóa, xây dựng mục lục và xuất bản Tổng danh mục di sản văn hóa của tỉnh công khai trên mạng internet. Tăng cường dịch vụ tham quan thực tế ảo, đổi mới các chuyên đề trưng bày trải nghiệm theo hướng trực tiếp, trực tuyến và panorama 360°.
- Đa dạng hóa các dịch vụ bảo tàng sử dụng tài nguyên số, sản phẩm thông tin số trên nền tảng ứng dụng trí tuệ nhân tạo. Khuyến khích bảo tàng ngoài công lập trong tỉnh có phục vụ cộng đồng, các tổ chức, cá nhân tham gia số hóa di sản văn hóa mà họ đang quản lý, nắm giữ, tiến tới xây dựng cơ sở dữ liệu chung quốc gia về di sản văn hóa.
3. Quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa của tỉnh
- Tích hợp cơ sở dữ liệu về di sản văn hóa của tỉnh theo tiêu chuẩn tuân thủ khung kiến trúc Chính phủ điện tử do cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông ban hành, nhằm mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở, phục vụ, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân khai thác, tham gia phát triển, sáng tác các dịch vụ mới.
- Thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu di sản văn hóa của tỉnh theo quy định của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh mạng; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật dữ liệu, bảo đảm cơ chế sao lưu, phục hồi máy chủ, máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.
- Xây dựng hạ tầng, nền tảng số, dữ liệu số bảo đảm thông tin tin cậy, an toàn, lành mạnh; phát triển hệ thống nền tảng, hạ tầng, mạng lưới gắn với an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc, phát hiện mã độc tấn công, bảo vệ ở mức căn bản.
- Tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng.
5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại, tham gia các lớp tập huấn nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng về chuyển đổi số cho cán bộ quản lý và người làm công tác di sản văn hóa trong tỉnh.
- Huy động sự tham gia về nhân lực của các doanh nghiệp, tổ chức vào tiến trình chuyển đổi số trong lĩnh vực di sản văn hóa.
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ năm 2021 đến năm 2030.
1. Ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương) theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, trong đó ngân sách Trung ương để thực hiện Kế hoạch được bố trí theo 02 giai đoạn:
- Giai đoạn 2021 - 2025: Bố trí chung trong kinh phí thực hiện Chương trình “Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025” được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại Kế hoạch số 4576/KH-UBND ngày 29/11/2021 (thực hiện Quyết định số 1230/QĐ-TTg ngày 15/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021 - 2025”).
- Giai đoạn 2026 - 2030: Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định, bảo đảm phù hợp với khả năng cân đối ngân sách.
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương bố trí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch do địa phương triển khai thực hiện.
3. Nguồn đầu tư, tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện đảm bảo về kết quả, hiệu quả của Kế hoạch. Hàng năm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan lập kế hoạch đề xuất các nội dung thực hiện Kế hoạch và nhu cầu kinh phí, gửi Sở Tài chính làm căn cứ bố trí kinh phí thực hiện.
- Số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu các di sản văn hóa được UNESCO ghi danh, các di tích quốc gia; Danh mục tư liệu quốc gia; các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại các bảo tàng trực thuộc.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu số hóa về di sản văn hóa của cơ quan, đơn vị mình hàng năm theo Kế hoạch, tiêu chuẩn kỹ thuật chung do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn; tổ chức sử dụng, khai thác các phần mềm dùng chung bảo đảm đồng bộ, thống nhất và khả năng cập nhật dữ liệu thuận lợi trên cơ sở dữ liệu tập trung của Trung ương.
- Số hóa và ứng dụng trên các nền tảng số hồ sơ khoa học, tư liệu các di tích cấp tỉnh; các di sản văn hóa trong Danh mục kiểm kê, có giá trị đặc sắc hoặc có nguy cơ bị mai một; các di sản tư liệu; các hiện vật, nhóm hiện vật, cổ vật quý hiếm, có giá trị tiêu biểu tại các bảo tàng trực thuộc.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành, địa phương; hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; tổ chức sơ kết vào năm 2025 và tổng kết vào năm 2030.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán hàng năm của các sở, ngành, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch phù hợp với khả năng cân đối ngân sách Nhà nước và theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ số và chuyển đổi số về di sản văn hóa.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của xã hội về chuyển đổi số di sản văn hóa trong tỉnh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc tích hợp nền tảng cơ sở dữ liệu số quốc gia về di sản văn hóa của tỉnh vào khung kiến trúc Chính phủ điện tử.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến việc tích hợp nền tảng cơ sở dự liệu số quốc gia về di sản văn hóa của tỉnh vào Hệ tri thức Việt số hóa.
- Giới thiệu các công nghệ mới trong việc ban hành và bảo vệ bản quyền của bản số hóa các di sản văn hóa và cơ sở dữ liệu số về di sản văn hóa của tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Khuyến khích cán bộ, giáo viên, học sinh phổ thông, học viên giáo dục
thường xuyên khai thác tư liệu số hóa về di sản văn hóa trong tỉnh để phục vụ nghiên cứu và học tập.
- Giới thiệu đến cán bộ, giáo viên, học sinh, học viên giáo dục thường xuyên các tư liệu số hóa về di sản văn hóa trong tỉnh thông qua các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp và tài liệu giáo dục địa phương.
6. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Chỉ đạo xây dựng các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 theo Kế hoạch.
7. Các sở, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành xây dựng kế hoạch thực hiện thống nhất và lồng ghép các nội dung hoạt động của Kế hoạch với các dự án, đề án liên quan.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý về di sản văn hóa xây dựng, triển khai Kế hoạch số hóa, cập nhật dữ liệu và báo cáo định kỳ về các hoạt động liên quan thuộc địa phương quản lý; đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo Kế hoạch.
- Hàng năm, bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi, trách nhiệm của địa phương; bảo đảm theo mục tiêu và tiến độ nội dung Kế hoạch.
- Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện trên địa bàn theo nội dung Kế hoạch và các quy định hiện hành của pháp luật.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Hội Văn học nghệ thuật tỉnh và các tổ chức có liên quan trong lĩnh vực di sản văn hóa đẩy mạnh tuyên truyền, vận động hội viên tham gia đóng góp vào công tác số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh; tham gia giám sát việc thực hiện Kế hoạch ở trong tỉnh.
- Các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực liên quan đến công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ngành, địa phương liên quan chủ động tham gia đóng góp nguồn lực, ủng hộ vật chất, cũng như các điều kiện phù hợp khác để triển khai số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này; hàng năm trước ngày 15 tháng 11 báo cáo kết quả thực hiện về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 66/2021/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quy chế quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An kèm theo Quyết định 28/2018/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2Quyết định 68/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử gắn với phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1230/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình Bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa Việt Nam, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2026/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình số hóa Di sản văn hóa Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 66/2021/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 Quy chế quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An kèm theo Quyết định 28/2018/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5Quyết định 68/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh An Giang
- 6Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử gắn với phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030
Kế hoạch 294/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình số hóa di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021-2030 theo Quyết định 2026/QĐ-TTg
- Số hiệu: 294/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định