- 1Nghị quyết 69/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 3Chương trình phối hợp 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN năm 2021 về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 293/KH-UBND | Yên Bái, ngày 30 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021 giữa Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (Chương trình phối hợp). Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Nâng cao ý thức, trách nhiệm tuân thủ pháp luật về an toàn thực phẩm của tổ chức, cá nhân (đặc biệt là cơ sở nhỏ lẻ, hộ cá thể) tham gia sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả việc sản xuất nông sản thực phẩm không an toàn; xóa bỏ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với sản xuất để bán.
2. Thúc đẩy việc áp dụng và nhân rộng mô hình, quy trình quản lý, sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; phát triển sản xuất, cung ứng nông sản thực phẩm an toàn theo chuỗi giá trị đạt tiêu chuẩn trong nước và quốc tế vì sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng và góp phần phát triển nông nghiệp bền vững.
3. Phát huy vai trò các cấp Hội và Hội viên Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ trong tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm an toàn; kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và đấu tranh, lên án các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm, làm thay đổi tư duy cũ trong sản xuất, tiêu dùng nông sản thực phẩm.
4. Đảm bảo việc phối hợp đồng bộ, kịp thời, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phát huy sức mạnh tổng hợp để đạt được chỉ tiêu, nội dung của Chương trình phối hợp.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2025
1. 100% cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông lâm thủy sản ký cam kết sản xuất thực phẩm an toàn; loại trừ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với để bán.
2. Xây dựng, nhân rộng mô hình của Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm đặc thù OCOP; đảm bảo an toàn thực phẩm trong phát triển chuỗi giá trị nông sản thực phẩm cho 100% các sản phẩm chủ lực tại địa phương theo tiêu chuẩn trong nước và quốc tế. Mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 mô hình sản xuất rau, củ, quả an toàn hoặc khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo điều kiện về an toàn thực phẩm.
3. 100% cấp Hội cập nhật ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ tiên tiến vào tuyên truyền, vận động, giám sát sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.
1. Các tổ chức, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm; tập trung vào các hộ sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm.
2. Các cấp Hội và hội viên Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn. Phổ biến về yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt Nam. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và cung cấp kiến thức cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm.
2. Tiếp tục vận động các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn; không phân biệt sản xuất để ăn với sản xuất để bán.
3. Hướng dẫn, tập huấn áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm đặc thù OCOP; áp dụng quy trình quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn theo chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực của địa phương theo chuẩn mực trong nước và quốc tế.
4. Hỗ trợ kết nối cơ sở sản xuất nông sản thực phẩm an toàn với nhà phân phối, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Yên Bái với thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận; kết nối các sàn giao dịch thương mại; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, giới thiệu, quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh; tăng cường phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
5. Hỗ trợ cho các cấp Hội và hội viên Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh cập nhật ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ tiên tiến trong tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách về an toàn thực phẩm.
6. Tăng cường công tác giám sát phát hiện, lên án kịp thời những cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn; biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn.
7. Tuyên truyền, phổ biến các quy định, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế như: Nghị quyết số 69/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021 - 2025; Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về việc Ban hành Quy định một số chính sách về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo các sở, ngành, địa phương và cơ quan liên quan thực hiện các nội dung được phân công trong Kế hoạch.
- Chủ trì biên soạn hoặc cung cấp tài liệu tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn; tài liệu hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an toàn thực phẩm cho các cấp Hội; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, trưng bày, giới thiệu sản phẩm của các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ trên địa bàn tại các hội nghị, hội thảo của các cấp Hội.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quảng bá sản phẩm, tham gia các hoạt động về xúc tiến thương mại; ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp với cơ quan truyền thông, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thông tin, tuyên truyền các mô hình sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; kịp thời biểu dương các điển hình tiên tiến và thông tin các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm; tình hình, kết quả triển khai chương trình phối hợp.
- Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các đơn vị liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phối hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành Trung ương theo quy định.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình phối hợp của Hội và phối hợp chặt chẽ với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì tổ chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ Hội từ tỉnh đến cơ sở về kiến thức, quy định của pháp luật, quy định của thị trường nhập khẩu về sản xuất, kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn; hướng dẫn, phổ biến, chia sẻ kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn,...
- Tuyên truyền, vận động các hội viên nông dân, cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ ký cam kết sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm an toàn; loại trừ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với để bán, sản xuất để xuất khẩu với sản xuất để tiêu thụ nội địa. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và cung cấp kiến thức cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức đổi mới sáng tạo trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Vận động, hướng dẫn, tập huấn áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm đặc thù; áp dụng quy trình quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm theo chuẩn mực trong nước và quốc tế; chợ thí điểm đảm bảo an toàn thực phẩm; chuỗi giá trị nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh; kỹ năng kinh doanh, marketing tiêu thụ sản phẩm,... cho hội viên kinh doanh sản phẩm nông sản an toàn.
- Xây dựng mô hình thương hiệu sản phẩm nông sản quy mô nông dân làm chủ an toàn, chất lượng, chủ động kết nối phát triển thị trường. Tổ chức và tham gia các hoạt động hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm, kết nối với các sàn giao dịch thương mại, hội chợ xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm nông sản an toàn mang thương hiệu Hội Nông dân.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Hội Nông dân ở cấp dưới trong việc tổ chức triển khai các nội dung của Chương trình phối hợp, Kế hoạch triển khai hàng năm; kịp thời phát hiện, đề xuất biểu dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; phát hiện lên án các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm không an toàn.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm của Hội và phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân tỉnh, các Sở, ban, ngành có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì tổ chức tập huấn, cập nhật, nâng cao cho đội ngũ cán bộ các cấp Hội về kiến thức, quy định của pháp luật, quy định thị trường về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; hướng dẫn, phổ biến kinh nghiệm về mô hình, quy trình sản xuất, kinh doanh và tổ chức liên kết sản xuất, tiêu thụ thực phẩm an toàn.
- Tuyên truyền, vận động hội viên, cơ sở sản xuất ban đầu, sơ chế, kinh doanh nhỏ lẻ nông, lâm, thủy sản do phụ nữ tham gia quản lý, được Hội hỗ trợ thành lập ký cam kết sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn; loại trừ hoàn toàn hiện tượng phân biệt sản xuất để ăn với để bán, sản xuất để xuất khẩu với sản xuất để tiêu thụ nội địa. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và cung cấp kiến thức cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm bằng nhiều hình thức đổi mới sáng tạo trong đó có ứng dụng công nghệ thông tin.
- Vận động, hướng dẫn, tập huấn áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình do phụ nữ tham gia quản lý, được hội hỗ trợ thành lập về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm đặc thù OCOP; áp dụng quy trình quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm; chợ thí điểm đảm bảo an toàn thực phẩm; chuỗi giá trị nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh đảm bảo sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng và góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm, kỹ năng kinh doanh, marketing tiêu thụ sản phẩm,... cho hội viên kinh doanh sản phẩm nông sản an toàn.
- Xây dựng mô hình thương hiệu sản phẩm nông sản quy mô hộ gia đình phụ nữ làm chủ, an toàn, chất lượng trong nước và quốc tế, chủ động kết nối phát triển thị trường. Tổ chức và tham gia các hoạt động hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm, kết nối với các sàn giao dịch thương mại, hội chợ xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm nông sản thực phẩm an toàn.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các cấp ở địa phương trong việc tổ chức triển khai nội dung chương trình phối hợp, kế hoạch triển khai hằng năm; kịp thời phát hiện, tuyên truyền và đề xuất tuyên dương, khen thưởng những tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong sản xuất, kinh doanh nông sản an toàn; phát hiện, lên án các trường hợp sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc biên soạn tài liệu phù hợp với tình hình địa phương và cử cán bộ làm giảng viên trong tập huấn cho cán bộ, hội viên các cấp của tỉnh.
- Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công theo kế hoạch và tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an toàn thực phẩm cho các cấp hội.
- Chủ trì, xây dựng và nhân rộng các chợ thí điểm đảm bảo an toàn thực phẩm; triển khai tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm cho cán bộ, các hộ kinh doanh thực phẩm tại chợ.
- Chủ trì tổ chức hỗ trợ kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất nông sản thực phẩm an toàn.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc biên soạn tài liệu tập huấn về sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh; cử cán bộ làm giảng viên trong tập huấn cho cán bộ, hội viên các cấp của tỉnh.
- Phối hợp với Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức triển khai các nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch và tổ chức tập huấn, giám sát, hỗ trợ chuyên môn về an toàn thực phẩm cho các cấp hội.
- Chủ trì tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn việc sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong quá trình chế biến, bảo quản, kinh doanh nông sản thực phẩm.
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn ngân sách tỉnh, nguồn từ các đề án, dự án, chương trình và nguồn kinh phí hợp pháp khác để phân bổ kinh phí cho các đơn vị thực hiện kế hoạch theo quy định, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách Nhà nước hàng năm của tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí thông tin tuyên truyền về sản xuất, kinh doanh nông lâm sản thực phẩm an toàn và tình hình, kết quả triển khai Chương trình, Kế hoạch của tỉnh.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai nội dung của Kế hoạch trên địa bàn.
- Phối hợp với Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp trong tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
- Bố trí kinh phí hàng năm và tạo điều kiện cho các cấp Hội thực hiện nội dung Kế hoạch đến cấp xã và khu dân cư.
(Có Phụ lục chi tiết thực hiện Kế hoạch kèm theo)
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước theo quy định; lồng ghép từ các chương trình, đề án và nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Hằng năm, căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ngành, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các đơn vị liên quan theo nhiệm vụ được giao xây dựng dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong dự toán kinh phí của đơn vị gửi Sở Tài chính tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ BÁO CÁO
1. Định kỳ hằng năm và kết thúc Chương trình, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, các bên thường xuyên cập nhật thông tin, kết quả thực hiện Chương trình; nếu có khó khăn, vướng mắc Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN ngày 13/10/2021 về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ để triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP SỐ 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN VỀ TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH NÔNG SẢN THỰC PHẨM CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN VÌ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 293/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
TT | Nội dung | Thời điểm thực hiện (năm) | Thời gian hoàn thành | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | ||||
2021 | 2022 | 2023 | 2024 | 2025 | |||||
1 | Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Thực hiện Chương trình phối hợp số 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. | x |
|
|
|
| 12/2021 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; UBND cấp huyện |
2 | Xây dựng Kế hoạch hàng năm Thực hiện Chương trình phối hợp thuộc lĩnh vực được phân công. |
| x | x | x | x | Thực hiện xong trước Quý I hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; UBND cấp huyện | Các Sở, ban, ngành; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; UBND cấp huyện |
3 | Tuyên truyền, phổ biến kiến thức, quy định của pháp luật về sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản an toàn. Phổ biến về yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn của Việt Nam. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và cung cấp kiến thức cho người tiêu dùng về an toàn thực phẩm. |
| x | x | x | x | Thực hiện xong trước ngày 10/12 hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Sở Y tế; Sở TT và Truyền thông. | Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
4 | Tiếp tục vận động các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn; không phân biệt sản xuất để ăn với sản xuất để bán. |
| x | x | x | x | Thực hiện xong trước ngày 10/12 hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Sở Y tế; Sở Công Thương; UBND huyện | Các Sở, ban, ngành |
5 | Hướng dẫn, tập huấn áp dụng xây dựng, nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ; sơ chế, chế biến sản phẩm đặc thù OCOP; áp dụng quy trình quản lý chất lượng, đảm bảo an toàn theo chuỗi giá trị cho các sản phẩm chủ lực của địa phương theo chuẩn mực trong nước và quốc tế. |
| x | x | x | x | Thực hiện xong trước ngày 10/12 hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành, Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; UBND cấp huyện |
6 | Hỗ trợ kết nối cơ sở sản xuất nông sản thực phẩm an toàn với nhà phân phối, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn trên địa bàn tỉnh Yên Bái với thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận; kết nối các sàn giao dịch thương mại; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, giới thiệu, quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh; tăng cường phát triển chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. |
| x | x | x | x | Thực hiện xong trước ngày 10/12 hàng năm | Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; UBND cấp huyện |
7 | Hỗ trợ cho các cấp Hội và hội viên Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh cập nhật ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học công nghệ tiên tiến trong tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách về an toàn thực phẩm. |
| x | x | x | x | Thực hiện xong trước ngày 10/12 hàng năm | Hội Nông dân, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh | Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện |
8 | Tăng cường công tác giám sát phát hiện, lên án kịp thời những cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn; biểu dương, tôn vinh các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn. |
| x | x | x | x | Thực hiện xong trước ngày 10/12 hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Sở Y tế; Sở Công Thương; UBND cấp huyện | Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
9 | Tổng hợp, đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện (nếu có). |
| x | x | x | x | Trước ngày 10/12 hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; UBND cấp huyện |
10 | Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện hàng năm và kết thúc chương trình phối hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. |
| x | x | x | x | Thực hiện xong trước ngày 15/12 hàng năm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ban, ngành; Hội Nông dân tỉnh; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; UBND cấp huyện |
- 1Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2021 phối hợp thực hiện về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 907/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện “tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Nghị quyết 69/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị quyết 06/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách về hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 3Chương trình phối hợp 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN năm 2021 về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 do Chính phủ - Hội Nông dân Việt Nam - Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam ban hành
- 4Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2021 phối hợp thực hiện về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Kế hoạch 232/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 6Kế hoạch 246/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 7Kế hoạch 907/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 8Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2022 thực hiện “tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Kế hoạch 293/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phối hợp 01/CTPH-CP-HNDVN-HLHPNVN về tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 293/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Nguyễn Thế Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định