Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2929/KH-UBND | Gia Lai, ngày 20 tháng 9 năm 2011 |
Thực hiện Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Trên cơ sở tình hình thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược như sau:
Nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân, gia đình và toàn xã hội để chủ động phòng, chống và kiểm soát ma túy. Từng bước ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, không để ma tuý lây lan trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tổ chức cai nghiện ma tuý theo hướng có hiệu quả, bền vững; hạn chế đến mức thấp nhất tác hại do ma túy gây ra, tạo môi trường xã hội trong sạch, lành mạnh, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
a) Giảm ít nhất từ 30% đến 40% số người nghiện ma túy so với hiện nay; phấn đấu đạt 85% số xã, phường, thị trấn không có ma tuý (hiện tại 68,98%); 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn ma túy.
b) 100% số người nghiện ma túy được phát hiện và quản lý; 90% số người nghiện ma túy được điều trị, cai nghiện và học nghề; 100% số người nghiện trong trại tạm giam, nhà tạm giữ được cai nghiện; giảm từ 10% - 15% tỷ lệ tái nghiện so với hiện nay.
c) Ngăn chặn không để ma tuý từ Campuchia vào nội địa; không để hình thành các tổ chức, đường dây, các tụ điểm mua bán, tàng trữ, sử dụng trái phép ma tuý trong nội địa và khu vực biên giới; không để xảy ra trồng, tái trồng cây có chứa chất ma tuý.
d) Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh hợp pháp tiền chất, chất gây nghiện, chất hướng thần; không để sản xuất, chế biến trái phép ma túy ở địa phương.
a) Trên cơ sở tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu cụ thể đến năm 2020, xác định nhiệm vụ trọng tâm để tập trung đầu tư nguồn lực, tiến hành đồng bộ các giải pháp nhằm củng cố, duy trì các mục tiêu đã đạt được và hướng tới đẩy lùi tệ nạn ma túy, thu hẹp số xã, phường, thị trấn có ma túy.
b) Tiếp tục chủ động phòng ngừa, kiểm soát, không để ma tuý thẩm lậu qua biên giới; triệt phá và xoá bỏ tận gốc các điểm, tụ điểm mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh.
c) Tập trung tuyên truyền, giáo dục có hiệu quả đối với nhóm có nguy cơ cao về nghiện ma tuý để chủ động phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện ma túy mới.
d) Loại bỏ hoàn toàn các nguyên nhân, điều kiện dẫn đến tái trồng cây có chất ma tuý.
II. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP.
a) Tuyên truyền phòng, chống ma tuý sâu, rộng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp; chú ý địa bàn biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; kết hợp tuyên truyền các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy với hậu quả, tác hại của ma túy đến từng người dân, hộ gia đình.
b) Quản lý chặt chẽ người nghiện ma túy; tổ chức cho tất cả người nghiện ma tuý được khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức điều trị, cai nghiện phù hợp; áp dụng biện pháp quản lý, giáo dục người nghiện; tổ chức dạy nghề, tạo việc làm sau cai nghiện; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai, phòng ngừa tái nghiện.
c) Thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện, xoá nhổ diện tích trồng cây có chứa chất ma túy; có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn không để trồng cây có chứa chất ma tuý.
d) Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để phòng ngừa có hiệu quả việc sử dụng các chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào hoạt động phạm tội về ma tuý.
đ) Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu tranh, triệt xoá các tổ chức, đường dây, tụ điểm mua bán, tàng trữ, sử dụng ma tuý trái phép; phòng ngừa, ngăn chặn ma túy thẩm lậu qua biên giới và sản xuất trái phép ma tuý trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động hợp tác quốc tế về phòng, chống và kiểm soát ma túy.
2.1. Nhóm giải pháp về chính trị, xã hội:
a) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy.
- Tập trung quán triệt và thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống ma túy; nhất là Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới, Luật phòng, chống ma tuý và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma tuý.
- Chú trọng phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và tinh thần gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Định kỳ các cấp uỷ Đảng, chính quyền phải thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, nghe báo cáo và có ý kiến chỉ đạo đối với công tác phòng, chống ma tuý ở đơn vị, địa phương mình. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, phường, xã, thị trấn phải chịu trách nhiệm về tình trạng ma tuý xảy ra trên địa bàn, trong cơ quan do mình quản lý. Công tác phòng, chống ma túy là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả, chất lượng hoạt động của cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội, đây là một trong những nhiệm vụ cần phải được ưu tiên gắn với các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa phương.
b) Tăng cường thực hiện chức năng giám sát công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy của Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội; thông qua các đợt kiểm tra, giám sát tại cơ sở và báo cáo định kỳ về tình hình, kết quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy tại các kỳ họp, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo khắc phục, tháo gỡ.
c) Tích cực đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành và huy động sức mạnh cộng đồng trong công tác phòng, chống ma tuý.
- Chú trọng lồng ghép công tác phòng, chống ma tuý với các chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, HIV/AIDS...; nâng cao hiệu quả thực hiện các kế hoạch liên tịch đã ký kết giữa Công an với các ngành, đoàn thể; củng cố, hoàn thiện cơ chế, quan hệ phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn về phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
- Ngoài thực hiện chính sách chung của Nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương phù hợp tình hình thực tế để khuyến khích, huy động sự tham gia, ủng hộ tích cực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy, nhất là chính sách đặc thù cho cán bộ và người làm công tác phòng, chống ma túy; chính sách động viên, khen thưởng kịp thời đối với những người phát hiện và tố giác tội phạm và tệ nạn ma túy; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh tiếp nhận người sau khi cai nghiện vào làm việc.
d) Chú trọng xây dựng và nhân rộng các mô hình xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, trường học không có tội phạm ma túy và người nghiện ma túy; kết hợp thực hiện nội dung “Xây dựng xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy” với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. Đẩy mạnh phong trào toàn dân phát hiện, tố giác tội phạm tàng trữ, mua bán, vận chuyển, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy.
2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao năng lực quản lý:
a) Tiếp tục củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm các cấp để chỉ đạo hiệu quả công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý. Tập trung tăng cường năng lực cho lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng, chống ma tuý và lực lượng tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy từ tỉnh xuống đến cấp huyện, xã.
b) Xây dựng và tăng cường năng lực hoạt động của mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên ở cơ sở thông qua tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức về phòng, chống ma túy.
c) Ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước về phòng, chống và kiểm soát ma túy. Hoàn thiện hệ thống thu thập, quản lý, xử lý thông tin, số liệu, báo cáo về tình hình tội phạm, tệ nạn ma túy; thực hiện và quản lý các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về phòng, chống ma túy tại địa phương.
2.3. Nhóm giải pháp về thông tin, tuyên truyền phòng, chống ma túy:
a) Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống cơ quan thông tin, truyền thông và tổ chức chính trị - xã hội các cấp đối với công tác tuyên truyền phòng, chống ma tuý.
b) Kết hợp giữa truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp; thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền với nội dung phong phú, phù hợp với từng vùng miền, từng nhóm đối tượng, trong đó chú ý đến các đối tượng có hành vi nguy cơ cao, thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, khu vực biên giới.
c) Chú trọng việc lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và du lịch.
d) Tăng cường công tác quản lý các hoạt động dịch vụ văn hóa, giải trí, ngăn chặn không để phát sinh tội phạm, tệ nạn ma túy.
2.4. Nhóm giải pháp giảm cung và giảm cầu về ma túy:
a) Phát động phong trào toàn dân tham gia đấu tranh phòng, chống tệ nạn ma túy; chú trọng công tác điều tra cơ bản, nắm chắc tình hình; tăng cường lực lượng trên các tuyến, địa bàn trọng điểm; nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các lực lượng chuyên trách đấu tranh phòng, chống ma túy của Công an tỉnh, Bộ đội Biên phòng, Hải quan; tăng cường sự phối hợp giữa Cơ quan điều tra với Cơ quan truy tố, xét xử tội phạm về ma túy; hỗ trợ ngân sách địa phương để đầu tư trang, thiết bị chuyên dùng hiện đại cho lực lượng chuyên trách phòng, chống tội phạm ma tuý.
b) Nâng cao nhận thức và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát tiền chất; thực hiện tốt cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma tuý, đặc biệt là đối với nhóm tiền chất có nguy cơ cao.
c) Đa dạng hoá các mô hình cai nghiện, chữa trị cho người nghiện; tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai nghiện; phối hợp chặt chẽ giữa các trung tâm với chính quyền cơ sở trong quản lý sau cai; tổ chức sơ kết, tổng kết, nhân rộng các mô hình cai nghiện có hiệu quả, nhất là mô hình cai nghiện dựa vào cộng đồng. Nghiên cứu, ứng dụng hiệu quả kinh nghiệm cai nghiện, chữa trị và quản lý sau cai của các tỉnh vào thực tế địa phương.
d) Nghiên cứu, ứng dụng các loại thuốc hỗ trợ cắt cơn, cai nghiện; phối hợp nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc hỗ trợ cai nghiện, chữa trị người nghiện, nhất là nghiện ma túy tổng hợp.
đ) Tăng cường vai trò chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác tuyên truyền, giáo dục, kiểm tra, phát hiện, xoá bỏ diện tích trồng cây có chứa chất ma tuý (chú ý địa bàn đã xảy ra việc trồng, tái trồng).
2.5. Nhóm giải pháp huy động nguồn lực:
a) Huy động nguồn lực cho chương trình quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy từ các nguồn của Trung ương, của tỉnh, các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, của toàn dân để bảo đảm đủ nguồn lực thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược.
b) Thành lập “Quỹ phòng, chống ma tuý”; có cơ chế cụ thể để khuyến khích, động viên các tổ chức, cá nhân (nhất là các doanh nghiệp đóng chân trên địa bàn tỉnh) đầu tư nguồn lực cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
c) Quản lý, giám sát và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh phí đầu tư cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh.
2.6. Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác quốc tế.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ với chính quyền, lực lượng chức năng của tỉnh Ratanakiri (CPC) trong phòng, chống và kiểm soát ma tuý khu vực biên giới, cửa khẩu. Từng bước mở rộng quan hệ phối hợp với chính quyền, lực lượng chức năng của các tỉnh Đông Bắc Campuchia và các tỉnh Nam Lào trong phòng ngừa, ngăn chặn ma tuý thẩm lậu từ Lào, Campuchia vào địa bàn tỉnh.
1. Công an tỉnh:
- Nghiên cứu, cụ thể hoá Chiến lược của Chính phủ và các kế hoạch của Bộ Công an về phòng, chống ma tuý để tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai thực hiện có hiệu quả trong từng giai đoạn, phù hợp với thực tế địa phương.
- Đôn đốc, hướng dẫn các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện Chiến lược phòng, chống và kiểm soát ma tuý, đảm bảo thống nhất, đồng bộ cả về mục tiêu, giải pháp và nguồn vốn thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện các chương trình của Chiến lược; phối hợp nghiên cứu đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh chính sách liên quan đến công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy tại địa phương.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc thực hiện Chiến lược; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình của Chiến lược đã đề ra.
2. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp Sở Kế hoạch - Đầu tư, Công an tỉnh ban hành cơ chế, chính sách huy động nguồn lực của địa phương, tổ chức, doanh nghiệp, phục vụ công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí phòng, chống ma tuý đúng mục đích, tiết kiệm, phát huy hiệu quả.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Công an tỉnh cân đối, bố trí nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ các chương trình của Chiến lược; xây dựng và thực hiện các giải pháp huy động nguồn vốn cho công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Y tế và các sở, ngành liên quan hướng dẫn, tổ chức và quản lý công tác cai nghiện, giáo dục, dạy nghề cho người nghiện; tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai; phối hợp lồng ghép các hoạt động cai nghiện, phục hồi chức năng cho người nghiện ma túy vào các Chương trình quốc gia về xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các lực lượng chức năng tăng cường kiểm soát chặt chẽ tuyến biên giới, cửa khẩu, ngăn chặn ma túy thẩm lậu từ Campuchia vào địa bàn tỉnh; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân khu vực biên giới phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, tệ nạn ma tuý; phối hợp với chính quyền, đoàn thể các xã biên giới rà soát, phát hiện, nhổ bỏ cây trồng có chất ma tuý, tổ chức cai nghiện cho người nghiện tại khu vực này.
6. Sở Y tế: Chủ trì nghiên cứu, hướng dẫn thực hiện các phương pháp, quy trình cai nghiện, chữa trị cho người nghiện ma túy; nghiên cứu sản xuất, ứng dụng các loại thuốc hỗ trợ cho công tác này. Chỉ đạo Y tế tuyến huyện, xã phối hợp với lực lượng Công an tổ chức tốt việc xét nghiệm, xác định người nghiện ma tuý, phục vụ công tác cai nghiện, phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm, tệ nạn ma tuý.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy cho đội ngũ thầy cô giáo, học sinh, sinh viên trong hệ thống trường học trên địa bàn tỉnh; phòng ngừa, ngăn chặn không để ma tuý lây lan, xâm nhập học đường.
8. Sở Công thương: Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan quản lý, kiểm soát chặt chẽ tiền chất, không để tội phạm lợi dụng sản xuất, chế biến trái phép ma tuý.
9. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan hữu quan thực hiện có hiệu quả các giải pháp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.
10. Đề nghị UBMTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan Báo, Đài, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp tích cực tuyên truyền công tác phòng, chống ma tuý; tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược phòng, chống và kiểm soát ma tuý tại địa phương.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh và Tòa án nhân dân tỉnh: Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ngành liên quan chỉ đạo đẩy mạnh công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án về ma túy.
12. Các sở, ngành khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động có kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh và thực tế địa phương có kế hoạch cụ thể chỉ đạo các ngành, chính quyền cơ sở thực hiện; huy động, bố trí ngân sách địa phương hỗ trợ công tác phòng, chống và kiểm soát ma tuý; vận động toàn dân tích cực tham gia phòng, chống và kiểm soát ma tuý.
1. Trên cơ sở Kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng, chống và kiểm soát ma tuý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các sở, ngành, đoàn thể, địa phương có kế hoạch cụ thể chỉ đạo triển khai thực hiện. Tích cực huy động, bố trí nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược. Kế hoạch gửi về Thường trực BCĐ PCTP tỉnh (qua Văn phòng Công an tỉnh) trước ngày 30/9/2011.
2. Định kỳ hàng năm, các sở, ngành, đoàn thể, địa phương báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược gửi về Thường trực BCĐ PCTP tỉnh (Văn phòng Công an tỉnh) trước ngày 5/12 để tổng hợp báo cáo Chính phủ, Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh.
3. Giao Công an tỉnh giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch; định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả theo quy định.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 3Chỉ thị 21-CT/TW năm 2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới do Bộ Chính trị ban hành
- 4Quyết định 1001/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1456/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện “Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 2243/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 2929/KH-UBND năm 2011 thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Gia Lai ban hành
- Số hiệu: 2929/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 20/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
- Người ký: Phạm Thế Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra