- 1Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm do Quốc hội ban hành
- 2Luật an toàn thực phẩm 2010
- 3Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 4Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2015 thực hiện Kết luận 594-KL/TU về Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 4416/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 2881/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 7Chương trình 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN năm 2016 phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 8Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 1202/KH-UBND triển khai Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học từ năm 2017 đến năm 2020 tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Kế hoạch 4187/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 05-NQ/TU về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Bình Thuận ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2917/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 17 tháng 7 năm 2018 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU Y TẾ - DÂN SỐ GIAI ĐOẠN 2018 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
Thực hiện Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Thông tư 26/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2018 - 2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra; giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ ra tăng các bệnh không nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường đảm bảo sức khỏe cộng đồng; nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm; khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng; duy trì mức sinh thay thế, hạn chế gia tăng tốc độ tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể các dự án thành phần
1. Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến
a) Mục tiêu chung: Chủ động phòng một số dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế, không để dịch sớm xảy ra. Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm. Khống chế tốc độ gia tăng các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh, tật lứa tuổi học đường.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020
- Giảm tỷ lệ mắc bệnh lao dưới 131/100.000 dân;
- Duy trì 100% bệnh nhân phong dị hình tàn tật được chăm sóc y tế và phục hồi chức năng, hòa nhập cộng đồng. Duy trì tiêu chí đạt tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong cấp tỉnh;
- Giảm tỷ lệ mắc sốt rét/1.000 dân <0,3; khống chế tỷ lệ chết do sốt rét dưới 0,04/100.000 dân;
- Khống chế tỷ lệ mắc sốt xuất huyết trung bình/100.000 dân giai đoạn 2016 - 2020 < 129/100.000 dân. Tỷ lệ người bệnh chết/mắc sốt xuất huyết: ≤ 0,09%;
- 88% số xã/phường quản lý bệnh nhân tâm thần phân liệt; 80% số xã/phường quản lý bệnh nhân động kinh và 20% số xã/phường quản lý bệnh nhân rối loạn trầm cảm;
- 30% mắc ung thư khoang miệng, vú, cổ tử cung, đại trực tràng được phát hiện ở giai đoạn sớm; cán bộ y tế hoạt động trong dự án được đào tạo nâng cao nghiệp vụ về phòng chống ung thư;
- 50% số người tăng huyết áp được phát hiện sớm; 30% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 40% số người bệnh đái tháo đường được phát hiện, trong đó 40% được quản lý, điều trị. Khống chế tỷ lệ tiền đái tháo đường < 20% ở người 30 - 69 tuổi và khống chế tỷ lệ đái tháo đường < 10% ở người 30 - 69 tuổi;
- Giảm tỷ lệ mắc bướu cổ trẻ em từ 8 - 10 tuổi < 8%;
- 70% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 70% số người đã phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 70% số người bệnh hen phế quản được phát hiện được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm trước khi có biến chứng; 80% số người bệnh hen phế quản được điều trị: đạt kiểm soát hen, trong đó 30% đạt kiểm soát hoàn toàn;
- Giảm ít nhất 30% tỷ lệ mắc mới các bệnh tật ở trẻ mầm non, học sinh phổ thông như: Cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân, béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường so với tỷ lệ mắc mới năm 2015. Trên 90% số trẻ mầm non, học sinh phổ thông được sàng lọc, tư vấn điều trị cận thị, cong vẹo cột sống, thừa cân béo phì, bệnh răng miệng, rối loạn tâm thần học đường; 85% số học sinh ở vùng nguy cơ cao được tẩy giun định kỳ 2 lần/năm;
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số địa phương trọng điểm theo từng hoạt động.
c) Nội dung chủ yếu
- Hoạt động phòng, chống lao:
+ Tăng cường năng lực xét nghiệm và X - quang phổi, bảo đảm chất lượng theo quy định;
+ Triển khai các can thiệp tích cực, phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý bệnh nhân lao, lao kháng thuốc ngày càng tăng, bảo đảm chất lượng điều trị, cung cấp thuốc, vật tư đầy đủ, tăng tỷ lệ điều trị thành công, giảm tỷ lệ thất bại, bỏ điều trị, chết;
+ Cung ứng đủ thuốc chống lao hàng 1 và hàng 2 trong năm 2016-2018; từ năm 2019 thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế, các đối tượng khác chưa được thanh toán thuốc từ Quỹ bảo hiểm y tế do ngân sách chương trình thanh toán;
+ Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống lao;
+ Giám sát chuyên môn, hiệu quả hoạt động phòng chống lao tại các tuyến, tăng cường áp dụng hệ thống thông tin điện tử trong quản lý dữ liệu và quản lý chương trình.
- Hoạt động phòng, chống phong:
+ Tổ chức khám phát hiện và đa hóa trị liệu cho bệnh nhân phong mới;
+ Phòng chống tàn tật, phục hồi chức năng và tái hòa nhập cộng đồng cho bệnh nhân phong;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống phong;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động phòng chống phong ở địa phương;
+ Tổ chức loại trừ bệnh phong ở tuyến huyện.
- Hoạt động phòng, chống sốt rét:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt rét;
+ Điều tra, giám sát ca bệnh/ổ bệnh sốt rét;
+ Giám sát dịch tễ sốt rét và giám sát công tác điều trị bệnh nhân.
- Hoạt động phòng, chống sốt xuất huyết:
+ Giám sát dịch tễ tại các địa bàn trọng điểm;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn về phòng, chống sốt xuất huyết;
+ Dự trữ vật tư, hóa chất, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống sốt xuất huyết cho các địa bàn có dịch bùng phát khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
- Hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần:
+ Duy trì quản lý, điều trị và phục hồi chức năng cho các bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm đã được phát hiện ở giai đoạn trước;
+ Phát hiện, lập hồ sơ điều trị, quản lý, phục hồi chức năng cho bệnh nhân tâm thần phân liệt, động kinh và trầm cảm mới;
+ Xây dựng các mô hình điểm quản lý bệnh động kinh, trầm cảm;
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn phát hiện, quản lý, điều trị và phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động bảo vệ sức khỏe tâm thần.
- Hoạt động phòng, chống ung thư:
+ Tổ chức khám sàng lọc ung thư tại cộng đồng;
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh ung thư;
+ Triển khai các hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho người bệnh ung thư;
+ Hướng dẫn phòng, chống bệnh ung thư, các yếu tố nguy cơ cho người bệnh và cộng đồng;
+ Giám sát chuyên môn hoạt động phòng, chống ung thư.
- Hoạt động phòng, chống bệnh tim mạch:
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh tim mạch;
+ Khám sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh tăng huyết áp;
+ Xây dựng, triển khai mô hình ghi nhận, quản lý người bệnh tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim. Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim.
- Hoạt động phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt:
+ Khám sàng lọc phát hiện sớm người mắc bệnh đái tháo đường, tiền đái tháo đường để áp dụng các biện pháp quản lý, điều trị;
+ Đào tạo tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh đái tháo đường và phòng, chống các rối loạn do thiếu Iốt;
+ Nâng cao năng lực hệ thống phòng xét nghiệm Iốt tại tuyến tuyến tỉnh.
- Hoạt động phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản (BPTNMT&HPQ):
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn BPTNMT&HPQ;
+ Sàng lọc phát hiện sớm, quản lý người bệnh mắc BPTNMT&HPQ;
+ Hỗ trợ trang thiết bị thiết yếu, kinh phí mua thuốc trong công tác khám sàng lọc cho các đơn vị triển khai hoạt động về BPTNMT&HPQ;
+ Tổ chức mô hình sinh hoạt câu lạc bộ cho người bệnh mắc BPTNMT&HPQ ở bệnh viện tại các tuyến để nâng cao kiến thức của người bệnh.
- Hoạt động Y tế trường học:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường;
+ Thực hiện các hoạt động giáo dục sức khỏe, thay đổi hành vi về phòng, chống bệnh, tật lứa tuổi học đường cho học sinh;
+ Thực hiện các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm nguy cơ, tư vấn, chăm sóc, quản lý sức khỏe học sinh. Triển khai khám chuyên khoa, phát hiện các bệnh, tật thường gặp ở lứa tuổi học đường;
+ Triển khai các hoạt động cho học sinh tự phát hiện sớm các vấn đề sức khỏe học đường;
+ Giám sát chuyên môn.
2. Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng
a) Mục tiêu chung: Giữ vững các kết quả đã đạt được tiến tới khống chế và loại trừ một số bệnh có vắc xin phòng ngừa; củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống tiêm chủng.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi hằng năm đạt ≥ 95%;
- Duy trì thành quả thanh toán bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, tiến tới loại trừ bệnh sởi và triển khai một số vắc xin mới.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung chủ yếu:
- Duy trì công tác tiêm chủng mở rộng và tổ chức các chiến dịch tiêm chủng;
- Cung ứng đủ vắc xin, vật tư tiêm chủng đáp ứng nhu cầu tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai, nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên toàn tỉnh và các sinh phẩm, vật tư tiêu hao chẩn đoán các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng mở rộng;
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Giám sát chuyên môn tiêm chủng mở rộng;
- Quản lý đối tượng tiêm chủng trên hệ thống thông tin tiêm chủng quốc gia.
3. Dự án 3: Dân số và phát triển
a) Mục tiêu chung: Chủ động duy trì mức sinh thay thế, nâng cao chất lượng dân số về thể chất nhằm đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển nhanh, bền vững của đất nước; khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Củng cố, phát triển hệ thống và nâng cao chất lượng dịch vụ phục hồi chức năng cho người khuyết tật dựa vào cộng đồng; quản lý, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Giảm tử vong và tình trạng suy dinh dưỡng ở bà mẹ, trẻ em, thu hẹp chênh lệch các chỉ số sức khỏe bà mẹ, trẻ em giữa các vùng, miền trong tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại đạt trên 70%;
- Trên 20% bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh; 40% trẻ em mới sinh được sàng lọc sơ sinh;
- Khống chế tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, phấn đấu đến năm 2020 tỷ số giới tính khi sinh không quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái;
- Giảm 10% số người chưa thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn;
- 50% người khuyết tật có nhu cầu được tiếp cận với dịch vụ phục hồi chức năng phù hợp; 60% trẻ em khuyết tật dưới 6 tuổi được phát hiện, can thiệp sớm;
- Tối thiểu 40% người cao tuổi được chăm sóc dự phòng toàn diện, khám sức khỏe định kỳ, được điều trị kịp thời tại các cơ sở y tế;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 3‰;
- Giảm tỷ suất chết mẹ xuống còn 20/100.000 trẻ đẻ sống;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân < 9%;
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi < 24,3%;
- Tiếp tục cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5 tuổi.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số xã/phường trọng điểm theo từng hoạt động.
c) Nội dung chủ yếu:
- Hoạt động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS - KHHGĐ):
+ Mua, cung cấp phương tiện tránh thai, giấy thấm, hóa chất, thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao, trang thiết bị y tế, dụng cụ y tế/KHHGĐ, trang thiết bị đào tạo;
+ Hỗ trợ để củng cố cơ sở vật chất các kho chứa, bảo quản phương tiện tránh thai, các trung tâm tư vấn và dịch vụ DS - KHHGĐ; các cơ sở cung cấp dịch vụ KHHGĐ, các cơ sở cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh tuyến tỉnh;
+ Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh và nâng cao chất lượng dân số. Củng cố, mở rộng và phát triển dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh. Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng có nguy cơ cao, vùng nhiễm chất độc dioxin thực hiện dịch vụ sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, dịch vụ khám sức khỏe tiền hôn nhân. Tư vấn sức khỏe tiền hôn nhân; theo dõi, quản lý đối tượng đã sàng lọc chẩn đoán trước sinh và sơ sinh;
+ Can thiệp thay đổi hành vi, tập quán sử dụng dịch vụ DS - KHHGĐ và các loại hình dịch vụ phù hợp với tâm lý, tập quán của người dân tộc thiểu số;
+ Tổ chức can thiệp giảm tình trạng người chưa thành niên, thanh niên mang thai ngoài ý muốn, chú trọng nhà trường, khu công nghiệp, khu chế xuất và các địa bàn đặc thù; củng cố các điểm cung cấp dịch vụ KHHGĐ thân thiện;
+ Kiểm soát dân số vùng đảo, ven biển;
+ Duy trì, hoàn thiện hệ thống quản lý phương tiện tránh thai, khai thác và cung cấp thông tin chuyên ngành DS - KHHGĐ;
+ Kiểm soát tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh. Khuyến khích cộng đồng, tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số; đưa nội dung chính sách dân số vào hương ước, quy ước, vào chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục, đào tạo và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ;
+ Hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người dân sống tại vùng mức sinh cao thực hiện dịch vụ KHHGĐ và xử lý tai biến theo chuyên môn y tế (nếu có). Tư vấn sử dụng, theo dõi, quản lý đối tượng sử dụng các biện pháp tránh thai, KHHGĐ;
+ Đẩy mạnh tiếp thị xã hội các phương tiện tránh thai; xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển;
+ Tuyên truyền trực tiếp tại cộng đồng thông qua đội ngũ cộng tác viên dân số, chú trọng công tác thăm, tư vấn tại hộ gia đình và tư vấn nhóm nhỏ cho các đối tượng khó tiếp cận và địa bàn trọng điểm;
+ Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ DS - KHHGĐ tại các địa bàn trọng điểm, nâng cao nhận thức về mất cân bằng giới tính khi sinh; tổ chức các hoạt động nhân các sự kiện DS - KHHGĐ; tuyên truyền phổ biến, giáo dục về DS - KHHGĐ;
+ Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về DS - KHHGĐ;
+ Xây dựng mô hình các dịch vụ can thiệp về DS - KHHGĐ;
+ Hỗ trợ cộng tác viên thực hiện công tác DS - KHHGĐ;
+ Kiểm tra thực hiện quy định về DS - KHHGĐ. Kiểm định, kiểm tra chất lượng phương tiện tránh thai, chất lượng dịch vụ DS - KHHGĐ; quy chuẩn của các cơ sở, điểm cung cấp dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
- Hoạt động phục hồi chức năng cho người khuyết tật tại cộng đồng:
+ Đào tạo nhân viên y tế hướng dẫn tập luyện tại cộng đồng;
+ Xây dựng mô hình phục hồi chức năng tại tuyến y tế cơ sở;
+ Sàng lọc phát hiện khuyết tật và nhu cầu phục hồi chức năng cho người khuyết tật;
+ Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn của dự án.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
+ Xây dựng mô hình chăm sóc sức khỏe dài hạn, mô hình chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng, tại các đơn vị nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe tập trung (trung tâm dưỡng lão...) cho người cao tuổi;
+ Đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ, nhân viên cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng;
+ Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh sớm ở người cao tuổi.
- Hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản:
+ Đào tạo, tập huấn chuyên môn chăm sóc sức khỏe sinh sản;
+ Hỗ trợ thực hiện gói dịch vụ cấp cứu sản khoa thiết yếu toàn diện;
+ Hỗ trợ thiết lập các đơn nguyên sơ sinh và phòng chăm sóc trẻ sơ sinh bằng phương pháp Kangaroo để nuôi dưỡng, điều trị trẻ sơ sinh bệnh lý, trẻ sơ sinh nhẹ cân non tháng;
+ Triển khai các can thiệp chăm sóc sức khỏe trẻ em dựa vào cộng đồng;
+ Sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục; phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung theo kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung.
- Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em:
+ Đào tạo, tập huấn và giám sát chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em;
+ Hướng dẫn thực hành kỹ thuật chế biến thức ăn và chăm sóc dinh
dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì; xây dựng mô hình phòng, chống suy dinh dưỡng đặc thù cho từng vùng;
+ Tổ chức các chiến dịch bổ sung vitamin A, chiến dịch phòng, chống suy dinh dưỡng;
+ Cung cấp sản phẩm dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội, vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng.
4. Dự án 4: An toàn thực phẩm
a) Mục tiêu chung: Kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập, phát huy hiệu quả, chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe và quyền lợi người tiêu dùng.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- Giảm 5% số vụ ngộ độc thực phẩm tập thể từ 30 người mắc/vụ trung bình giai đoạn 2016 - 2020 so với trung bình giai đoạn 2011 - 2015; tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính trong vụ ngộ độc được ghi nhận dưới 7 người/100.000 dân;
- 80% người sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; người tiêu dùng; người quản lý được cập nhật kiến thức về an toàn thực phẩm;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm nông sản <6%;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra an toàn thực phẩm trong các chương trình giám sát quốc gia về an toàn thực phẩm thủy sản <4%;
- Xây dựng 01 mô hình chợ bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung chủ yếu:
- Cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất cho các đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm nghiệm, quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
- Trang bị thiết bị, phương tiện, dụng cụ, hóa chất phục vụ hoạt động chuyên môn về an toàn thực phẩm;
- Nghiên cứu, đào tạo, tập huấn chuyên môn an toàn thực phẩm;
- Kiểm tra thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm; lấy mẫu, kiểm nghiệm phục vụ thanh tra, hậu kiểm bảo đảm an toàn thực phẩm;
- Điều tra, giám sát ngộ độc thực phẩm, giám sát nguy cơ gây ô nhiễm thực phẩm và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm; cảnh báo, xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm, kiểm soát an toàn thực phẩm các cơ sở dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố; giám sát dịch tễ học các bệnh truyền qua thực phẩm;
- Hỗ trợ xây dựng, áp dụng một số mô hình tiên tiến đạt chuẩn về an toàn thực phẩm như: Chợ an toàn thực phẩm, GMP, GHP, VietGAP, HACCP, ISO 22000, dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể và thức ăn đường phố...
5. Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS
a) Mục tiêu chung: Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,2% vào năm 2020; giảm số người nhiễm HIV mới, số người chuyển sang AIDS và số người tử vong do HIV/AIDS hàng năm.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- Số trường hợp nhiễm mới HIV do lây nhiễm qua đường tiêm chích ma túy giảm 25%, do lây nhiễm qua đường tình dục giảm 20%, so với năm 2015;
- 90% số người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng nhiễm HIV của mình; 90% số người đã chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút (ARV); 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút HIV thấp dưới ngưỡng ức chế.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
c) Nội dung chủ yếu:
- Tăng cường xét nghiệm phát hiện HIV: Mở rộng xét nghiệm sàng lọc HIV, đặc biệt là xét nghiệm tại cộng đồng; giám sát dịch HIV;
- Mở rộng can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV: Kết hợp phát miễn phí với tiếp thị xã hội bao cao su và truyền thông thay đổi hành vi. Mở rộng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay thế theo quy định;
Mở rộng, bảo đảm chất lượng điều trị HIV/AIDS: Kiện toàn mạng lưới các Phòng khám ngoại trú HIV/AIDS đủ điều kiện để thực hiện khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo hợp đồng với cơ quan Bảo hiểm xã hội; 100% bệnh nhân đang điều trị ARV có thẻ Bảo hiểm y tế, mở rộng mạng lưới cấp phát thuốc ARV tại Trạm Y tế tuyến xã. Tăng cường quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS, kiểm soát tải lượng vi rút. Tăng cường dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; hoàn thiện mạng lưới điều trị đồng nhiễm HIV/Lao, HIV/Viêm gan vi rút. Bảo đảm cung ứng thuốc và giám sát tình hình kháng thuốc ARV.
6. Dự án 7: Quân dân y kết hợp
a) Mục tiêu đến 2020: Tạo điều kiện cho người dân sinh sống ở khu vực, vùng trọng điểm quốc phòng an ninh được tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất lượng ngày càng cao; tăng cường khả năng đáp ứng của Ngành Y tế trong các tình huống khẩn cấp.
b) Nội dung chủ yếu:
- Xây dựng mô hình điểm về kết hợp quân dân y tại các tuyến;
- Hỗ trợ công tác huấn luyện, diễn tập lực lượng y tế cơ động đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình huống khẩn cấp về y tế;
- Đào tạo, tập huấn nội dung quân dân y kết hợp;
- Khám bệnh, chữa bệnh lưu động và theo chiến dịch cho các đối tượng chính sách, người nghèo tại xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, xã đặc biệt khó vùng dân tộc và miền núi, các khu vực trọng điểm về quốc phòng, an ninh.
7. Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế
a) Mục tiêu chung: Theo dõi, kiểm tra, giám sát đánh giá bảo đảm thực hiện Chương trình hiệu quả. Triển khai các hoạt động truyền thông y tế, chủ động góp phần phòng, chống bệnh tật nâng cao sức khỏe người dân và cộng đồng.
b) Mục tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020:
- 100% các huyện/thị/thành được kiểm tra, giám sát thực hiện triển khai các dự án/hoạt động;
- 100% các huyện/thị/thành truyền thông các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phạm vi thực hiện: Dự án được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên một số địa bàn trọng điểm theo từng hoạt động.
c) Nội dung chủ yếu:
- Tổ chức thực hiện hệ thống theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình, Dự án;
- Đào tạo, tập huấn về theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và truyền thông về các nội dung của Chương trình;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về các nội dung của Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng (bao gồm cả truyền thông về công tác an toàn thực phẩm theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP- ĐCTUBTWMTTQVN ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam);
- Tổ chức các ngày/tháng cao điểm truyền thông phù hợp với các hoạt động của Chương trình, Dự án;
- Mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác truyền thông, trang thiết bị công nghệ thông tin;
- Xây dựng, sản xuất, nhân bản, phát hành các sản phẩm truyền thông;
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, tư vấn về y tế, dân số và an toàn thực phẩm. Xây dựng, duy trì, triển khai đội truyền thông cơ động; đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của các nhóm đối tượng;
- Xây dựng và duy trì hệ thống thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu;
- Khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, điển hình trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
II. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2020.
2. Địa điểm: Tại các xã, phường, thị trấn thuộc 10 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, huy động sự tham gia của toàn xã hội thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số
- Tiếp tục đưa công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong đó có Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số thành một nội dung quan trọng trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cụ thể hóa thành những mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản; hàng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đó là một tiêu chuẩn quan trọng đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp.
- Nâng cao trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, đoàn thể; đồng thời huy động các tổ chức chính trị, xã hội tham gia tích cực thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; Thực hiện lồng ghép các chương trình, mục tiêu, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông - giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2. Phát triển mạng lưới y tế cơ sở, chú trọng công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở giai đoạn 2016-2025 theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai công tác phòng chống dịch chủ động, dự báo, phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra, xây dựng kế hoạch đáp ứng dịch khẩn cấp.
- Tăng cường chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị ARV và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; mở rộng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone và các hình thức cai nghiện có hiệu quả. Giảm tỷ lệ mắc mới, kiểm soát tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dưới 0,3%, hướng đến mục tiêu 90-90-90 vào năm 2020. Kiểm soát tình trạng sốt rét và lao kháng thuốc.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 của Quốc hội, Luật An toàn thực phẩm năm 2010, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và các Bộ, ban ngành Trung ương. Tăng cường phối hợp liên ngành, đến năm 2020 về cơ bản việc kiểm soát an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả.
3. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác dân số và phát triển
- Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, ổn định và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các cấp theo hướng chuyên nghiệp hóa.
- Tăng cường phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật; cập nhật, cung cấp thông tin tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội và những người có uy tín trong cộng đồng. Triển khai mạnh, có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục phù hợp với từng nhóm đối tượng. Mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Kết hợp tốt truyền thông đại chúng với truyền thông trực tiếp thông qua mạng lưới cộng tác viên dân số.
- Tăng cường đào tạo, tập huấn về quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế, nhất là tuyến xã; đào tạo cô đỡ thôn, bản ở vùng khó khăn; đào tạo kỹ thuật sàng lọc trước sinh, sơ sinh.
- Tăng cường phối hợp liên ngành trong thực hiện các can thiệp về vệ sinh và dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng thể thấp còi. Đẩy mạnh huy động cộng đồng tham gia vào việc cải thiện dinh dưỡng cho bà mẹ trước và trong khi mang thai và bổ sung dinh dưỡng cho trẻ em ở mọi lứa tuổi.
- Tăng cường và đẩy mạnh dịch vụ CSSKSS nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người dân trên địa bàn, cung ứng đủ phương tiện tránh thai, bảo đảm hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt là người vị thành niên, thanh niên chưa lập gia đình, người di cư, người có HIV, người tàn tật, người bị ảnh hưởng của thiên tai, người bán dâm.
4. Tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Phát triển nguồn nhân lực ngành Y giai đoạn 2016-2020 và tổ chức thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đặc thù đào tạo nhân lực y tế.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên y tế có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ năng lực thi hành nhiệm vụ, cụ thể hóa trong Đề án vị trí việc làm của từng đơn vị. Tổ chức thực hiện chuẩn năng lực cần thiết cho từng loại hình nhân viên y tế, tiêu chuẩn hóa kết quả đầu ra cho đào tạo nhân lực y tế theo quy định của Bộ Y tế.
- Tiếp tục tham mưu triển khai các giải pháp hiệu quả, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của các địa phương để tăng cường thu hút cán bộ y tế làm việc lâu dài tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; thực hiện quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm xã hội đối với cán bộ y tế mới ra trường.
5. Tập trung đổi mới, củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về y tế, tăng cường hợp tác quốc tế
- Sáp nhập các đơn vị làm nhiệm vụ dự phòng tuyến tỉnh thành Trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh.
- Nâng cao năng lực hoạch định và vận động chính sách, tăng cường xây dựng chính sách dựa trên bằng chứng có sự tham gia rộng rãi của các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp và người dân.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hệ thống y tế. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
6. Tăng cường chỉ đạo xây dựng kế hoạch, theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình
- Trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch, mục tiêu 5 năm 2016 - 2020, hằng năm xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu y tế tại tỉnh. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu được giao hằng năm, 5 năm làm cơ sở để xây dựng kế hoạch y tế cho năm tiếp theo.
7. Về kinh phí thực hiện
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ địa phương để thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020: Theo Quyết định cấp hàng năm của Bộ Y tế.
- Ngân sách địa phương bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên; lồng ghép các hoạt động của CTMTYT-DS với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Ngành Y tế giai đoạn 2016-2020 và với các hoạt động, Dự án, Chương trình khác đang cùng được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh. Ngân sách từ ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Mua vật tư tiêm chủng (trừ bơm kim tiêm và hộp an toàn); phương tiện tránh thai; vật tư, trang thiết bị, hóa chất thông dụng của chương trình;
+ Tiêu hủy: bơm kim tiêm, phương tiện tránh thai, thuốc, vắc xin, mẫu bệnh phẩm, vật tư, hóa chất hết hạn sử dụng (nếu có), chất thải độc hại (nếu có) thuộc chương trình; tiêu hủy thực phẩm, nguyên liệu sản xuất, chế biến thực phẩm, vật tư, hóa chất phục vụ sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm (đối với hàng vô chủ) phát hiện trong các đợt kiểm tra, thanh tra, giám sát thuộc chương trình;
+ Hỗ trợ chi phí đi lại cho bệnh nhân thuộc hộ nghèo đến kiểm tra tình trạng bệnh tại cơ sở y tế chuyên khoa từ tuyến huyện trở lên;
+ Xây dựng, duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của các chương trình, Dự án tại địa phương;
+ Chi hỗ trợ cán bộ y tế, dân số; thù lao cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên (trong đó bao gồm cán bộ y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản, cộng tác viên dân số, nhân viên tiếp cận cộng đồng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS); chi trả công cho người trực tiếp thực hiện các hoạt động xử lý ổ dịch và hoạt động phòng, chống bệnh sốt rét, bệnh sốt xuất huyết; chi hỗ trợ cán bộ y tế đưa bệnh nhân lao tới tổ khám, điều trị lao tuyến huyện, hỗ trợ khám, phát hiện bệnh nhân lao phổi và cấp phát thuốc, theo dõi tuân thủ điều trị của bệnh nhân;
+ Xây dựng, triển khai mô hình quản lý bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và tâm thần; mô hình phòng chống bệnh tật lứa tuổi học đường; mô hình cải thiện tình trạng dinh dưỡng, thực hiện dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, xử lý tai biến theo chuyên môn y tế;
+ Đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế cấp cơ sở; đào tạo, tập huấn, diễn tập nâng cao năng lực cho các đối tượng của các Dự án tại tuyến cơ sở;
+ Hỗ trợ quản lý chương trình tại địa phương; kiểm tra, giám sát, đánh giá chương trình của địa phương;
+ Bố trí vốn đối ứng cho các cơ quan, đơn vị cùng với ngân sách trung ương triển khai các hoạt động của Dự án; lồng ghép với các chương trình, Dự án, hoạt động khác có liên quan trên địa bàn để bảo đảm thực hiện các mục tiêu, nội dung, hoạt động của Dự án của chương trình theo quy định tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg .
- Nguồn huy động, đóng góp của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch; xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020; chịu trách nhiệm điều phối, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hăng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế. Hàng năm, Sở Y tế dự toán kinh phí thực hiện chương trình năm sau chi tiết theo Dự án, lĩnh vực chi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này theo kế hoạch hàng năm; huy động các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khả năng ngân sách của địa phương và các nguồn vốn khác tham mưu UBND tỉnh lồng ghép bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện kế hoạch hàng năm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về các biện pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong đó có Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Y tế triển khai thực hiện công tác y tế trường học.
6. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức y tế trên địa bàn.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo chính sách y tế cho các đối tượng: Người nghèo, cận nghèo, người cao tuổi, trẻ em dưới 6 tuổi, các đối tượng bảo trợ xã hội.
8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
9. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai dự án mô hình thí điểm chợ bảo đảm an toàn thực phẩm theo đề án của Bộ Công Thương đã phê duyệt trong năm 2018.
10. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Sở Y tế thực hiện hiệu quả công tác kết hợp quân dân y trong bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bộ đội trên địa bàn tỉnh.
11. Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh về công tác y tế; tuyên truyền công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tại vùng dân tộc thiểu số.
12. Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Tỉnh về công tác y tế; tuyên truyền công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe tại cộng đồng.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể xã hội khác phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức và huy động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện Kế hoạch; tiếp tục ưu tiên đưa các mục tiêu y tế vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và 5 năm; tăng cường đầu tư nguồn lực cho thực hiện các mục tiêu thuộc địa phương quản lý.
Chỉ đạo Phòng Y tế và các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn quản lý phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch tại địa phương; hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện, báo cáo Sở Y tế theo đúng quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
CÁC KẾ HOẠCH ĐÃ ĐƯỢC PHÊ DUYỆT GIAI ĐOẠN 2011-2017
- Quyết định số 2881/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;
- Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 16/7/2012 về việc Quy định Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận và Kế hoạch số 1836/KH-UBND ngày 18/5/2012 về kế hoạch hành động của tỉnh từ nay đến năm 2015 về thực hiện Chiến lược Dân số/Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 2298/QĐ-UBND ngày 15/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí mới về Chuẩn quốc gia về y tế xã giai đoạn 2012-2020;
- Kế hoạch số 2698/KH-UBND ngày 18/7/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Chiến lược Quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 1796/QĐ-UBND ngày 14/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế tỉnh Bình Thuận, giai đoạn 2012-2020;
- Quyết định 540/QĐ-UBND ngày 15/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt danh mục các công trình xã hội hoá khuyến khích phát triển trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 trong các lĩnh vực y tế, môi trường;
- Kế hoạch số 215/KH-UBND ngày 22/01/2015 của UBND tỉnh về "Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ nhân dân";
- Kế hoạch số 256/KH-UBND ngày 27/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về triển khai thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
- Kế hoạch số 403/KH-UBND ngày 09/02/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về Kế hoạch phát triển phục hồi chức năng giai đoạn 2015 - 2020;
- Kế hoạch số 344/KH-UBND ngày 03/02/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận thay thế Quyết định số 2298/QĐ-UBND ngày 15/11/2012;
- Kế hoạch số 2481/KH-UBND ngày 20/8/2015 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện “Chiến lược phòng, chống lao đến năm 2020 và tầm nhìn 2030” của tỉnh Bình Thuận;
- Kế hoạch số 4416/KH-UBND ngày 03/12/2015 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Kế hoạch số 2537/KH-UBND ngày 19/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 07/2016/TTLT-BYT-BTC-BLĐTBXH ngày 15/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết Nghị định số 39/2015/NĐ- CP ngày 27/4/2015 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng Chính sách dân số;
- Kế hoạch số 3257/KH-UBND ngày 09/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Kế hoạch số 4187/KH-UBND ngày 09/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Triển khai thực hiện Chương trình hành động số 05-NQ/TU ngày 14/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (khoá XIII) về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình;
- Kế hoạch số 1202/KH-UBND ngày 04/4/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học từ năm 2017 đến năm 2020 tại tỉnh Bình Thuận;
- Kế hoạch số 1645/KH-UBND ngày 08/5/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2017 - 2020;
- Kế hoạch số 2307/KH-UBND ngày 19/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 55-KH/TU ngày 11/4/2017 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 11-KL/TW ngày 19/01/2017 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 08-CT/TW của Ban Bí thư (khóa XI) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
- Quyết định số 2384/QĐ-UBND ngày 16/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tỉnh Bình Thuận;
50. Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 29/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
TỔNG HỢP KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TỪ 2011-2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung chi | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | Tổng cộng | ||||||
Trung ương | Địa Phương | Trung ương | Địa Phương | Trung ương | Địa Phương | Trung ương | Địa Phương | Trung ương | Địa Phương | Trung ương | Địa Phương | |
Tổng cộng | 18.840 | 1.130 | 20.183 | 1.430 | 18.206 | 1.637 | 9.777 | 2.240 | 11.209 | 2.810 | 78.215 | 9.247 |
CTMT quốc gia về y tế | 6.845 | 450 | 7.416 | 492,4 | 7.296 | 531,8 | 3.584 | 968,4 | 4.705 | 1.271,80 | 29.846 | 3.714 |
CTMT quốc gia Dân số -KHHGĐ | 8.862 | 0 | 8.881 | 0 | 7.858 | 0 | 5.086 | 0 | 5.294 | 0 | 35.981 | 0 |
CTMT quốc gia VS an toàn thực phẩm | 1.433 | 39,7 | 1.709 | 37,8 | 1.299 | 68 | 480 | 70 | 550 | 70 | 5.471 | 286 |
CTMT quốc gia phòng chống HIV/AIDS | 1.700 | 640 | 2.177 | 900 | 1.753 | 1.037,20 | 627 | 1.202 | 660 | 1.468 | 6.917 | 5.247 |
- 1Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016-2020, tỉnh Thanh Hóa
- 2Kế hoạch 601/KH-UBND năm 2018 về chương trình mục tiêu y tế - dân số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 3Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 5Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 95/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2020 và những năm tiếp theo
- 1Nghị quyết số 34/2009/NQ-QH12 đẩy mạnh thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm do Quốc hội ban hành
- 2Luật an toàn thực phẩm 2010
- 3Quyết định 27/2012/QĐ-UBND về Quy định Chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Bình Thuận
- 4Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2015 thực hiện Kết luận 594-KL/TU về Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 4416/KH-UBND năm 2015 thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 2881/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển Ngành Y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020
- 7Chương trình 90/CTrPH/CP-ĐCTUBTWMTTQVN năm 2016 phối hợp vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016-2020 do Chính phủ - Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- 8Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 1202/KH-UBND triển khai Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học từ năm 2017 đến năm 2020 tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 1125/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 28/2017/QĐ-UBND về quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Kế hoạch 26/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016-2020, tỉnh Thanh Hóa
- 14Kế hoạch 601/KH-UBND năm 2018 về chương trình mục tiêu y tế - dân số tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020
- 15Thông tư 26/2018/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 1125/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 17Kế hoạch 4187/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình hành động 05-NQ/TU về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 18Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2018 triển khai Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 19Kế hoạch 309/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 95/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2018-2020 và những năm tiếp theo
Kế hoạch 2917/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 2917/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 17/07/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Đức Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/07/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định