- 1Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
- 2Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2903/KH-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 5 năm 2016 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Chương trình số 53-CT/TU ngày 31/7/2013 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 04/2014/QĐ-UBND ngày 23/01/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về quy định bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 11/3/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Để triển khai công tác vệ sinh môi trường nông thôn và quản lý rác thải sinh hoạt, UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành kế hoạch thực hiện với nội dung như sau:
- Nhằm cụ thể hóa các nội dung và triển khai một cách đồng bộ, có hiệu quả Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
- Tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các ngành, các tổ chức, cá nhân và thống nhất trong chỉ đạo thực hiện về công tác vệ sinh môi trường nông thôn và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và trách nhiệm tổ chức thực hiện của từng cấp, từng ngành và các tổ chức, đơn vị trong công tác vệ sinh môi trường nông thôn và quản lý chất thải rắn sinh hoạt; xem đây là nhiệm vụ trọng tâm cần phải tập trung chỉ đạo giải quyết và đây cũng là giải pháp quan trọng để tạo sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân;
- Việc tổ chức triển khai thực hiện phải đồng bộ, có sự phối hợp chặt chẽ và quyết liệt của các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là cấp ủy đảng cơ sở và chính quyền cấp xã; các hoạt động triển khai phải thực chất, thiết thực và có hiệu quả; từng bước chấn chỉnh và đưa công tác vệ sinh môi trường nông thôn và quản lý rác thải sinh hoạt đi vào nề nếp, tạo cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp;
- Các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các ngành, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị bám sát yêu cầu, chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình trong tổ chức triển khai, thực hiện. Quá trình triển khai thực hiện phải có sự theo dõi, giám sát, tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện để có những chỉ đạo kịp thời.
- Phát động, mở một cuộc vận động trong toàn dân trong việc nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi người dân, hộ gia đình, chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường và thu gom, xử lý rác thải;
- Phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, nhất là Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu Chiến binh, Mặt trận Tổ quốc... trong việc tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường và quản lý, xử lý rác thải.
- Phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh đến toàn thể cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là tại các địa phương để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải, gây bức xúc trong nhân dân;
- Tăng cường đổi mới, đa dạng hóa hình thức và nội dung tuyên truyền; hình thức tuyên truyền phải sâu rộng, thiết thực, hiệu quả (tránh hình thức); đẩy mạnh và tăng tần suất tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là trên hệ thống loa truyền thanh của các xã, phường, thị trấn; tăng thời lượng phát sóng và đăng tin, bài viết nhằm phản ánh kịp thời về các hoạt động vệ sinh môi trường nông thôn và quản lý rác thải sinh hoạt ở các địa phương;
- Tuyên truyền phổ biến rộng rãi các mô hình xử lý chất thải chăn nuôi và rác thải sinh hoạt, các mô hình khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường, những địa phương thực hiện tốt công tác giữ gìn vệ sinh môi trường; những tổ chức, cá nhân gương mẫu, đi đầu trong công tác giữ gìn vệ sinh môi trường để kịp thời biểu dương, khen thưởng nhằm động viên, khuyến khích và triển khai nhân rộng. Phát hiện và phản ánh kịp thời những địa phương chưa thực hiện tốt, những trường hợp vi phạm về công tác vệ sinh môi trường và quản lý rác thải nhằm lên án, phê phán và xử lý theo quy định.
- Tiếp tục rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quản lý chất thải rắn; ban hành cơ chế hỗ trợ, khuyến khích, kêu gọi đầu tư nhà máy xử lý rác thải và cơ chế hỗ trợ thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt, đảm bảo phù hợp điều kiện ngân sách của địa phương và có tính đến lợi ích hài hòa của các nhà đầu tư, đơn vị làm dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Triển khai lập quy hoạch chi tiết các khu xử lý chất thải rắn tập trung trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt để giới thiệu địa điểm, kêu gọi các nhà đầu tư vào lĩnh vực này, nhằm đẩy mạnh việc xã hội hóa công tác xử lý chất thải rắn;
- Ban hành Quy chế phối hợp quản lý, bảo vệ môi trường giữa các cấp, ngành trong tỉnh; Quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý rác thải sinh hoạt; Hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm xây dựng các bãi xử lý rác thải;
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và kiên quyết có biện pháp xử lý những địa phương để xảy ra tình trạng đổ rác thải không đúng nơi quy định, làm ô nhiễm môi trường, gây bức xúc trong dư luận và quần chúng nhân dân.
- Từng bước xã hội hóa các hoạt động vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải; đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổng kết, đánh giá hiệu quả các mô hình xử lý và mô hình tự quản để triển khai nhân rộng;
- Ưu tiên tập trung đầu tư xây dựng bãi tập kết trung chuyển, bãi chôn lấp và khu xử lý rác thải sinh hoạt ở các xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh trong khi chưa có các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung;
- Tập trung đẩy nhanh việc lựa chọn và kêu gọi các nhà đầu tư để sớm triển khai đầu tư nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung ở quy mô cấp huyện và liên huyện (tại các huyện Bình Xuyên, Vĩnh Tường và Lập Thạch) nhằm giải quyết vấn đề bức xúc về xử lý rác thải sinh hoạt.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối phối hợp và chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, kịp thời đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nếu có, đảm bảo việc triển khai đạt hiệu quả cao;
- Định kỳ hàng năm, chủ trì phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, giáo dục pháp luật về công tác bảo vệ môi trường, trong đó tập trung phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh và các nội dung của Kế hoạch này;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức đoàn thể, Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc,... tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng về giữ gìn vệ sinh môi trường và thu gom, xử lý rác thải. Tập trung hướng dẫn phân loại, giảm thiểu rác thải tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải, sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường...;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan tham mưu UBND tỉnh lựa chọn các nhà đầu tư triển khai xây dựng nhà máy xử lý rác thải tập trung (quy mô cấp huyện hoặc liên huyện). Trong tháng 6 năm 2016 tham mưu, đề xuất UBND tỉnh lựa chọn nhà đầu tư để triển khai đầu tư xây dựng 01 nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung theo hình thức xã hội hóa;
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn giai đoạn 2017-2020 xong trước tháng 8 năm 2016;
- Hàng năm, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp kinh phí hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải ở các địa phương, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Xây dựng
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành quy hoạch chi tiết các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung tại huyện Bình Xuyên, Vĩnh Tường và Lập Thạch xong trước tháng 12 năm 2016 để kêu gọi, lựa chọn các nhà đầu tư;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện Quy hoạch quản lý chất thải rắn của các địa phương, báo cáo UBND tỉnh trước tháng 9 năm 2016;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan ban hành hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm tập kết, trung chuyển, khu xử lý rác thải sinh hoạt xong trước tháng 9 năm 2016;
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm về quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh xong trước tháng 12 năm 2016
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong việc xử lý chất thải chăn nuôi, chất thải trong sản xuất nông nghiệp và rác thải sinh hoạt;
- Đánh giá thực trạng các lò đốt rác thải sinh hoạt tỉnh đã đầu tư, đề xuất phương án, lộ trình cải tạo, nâng cấp để đảm bảo theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt QCVN 61-MT:2016/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường xong trước 9 năm 2016;
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương và quy định của pháp luật.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tuyên truyền, hướng dẫn, vận động các hộ gia đình xây dựng, cải tạo công trình nhà tiêu và chuồng trại hợp vệ sinh theo Chương trình Quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường; thu gom, vận chuyển và xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
- Tiếp tục triển khai chương trình hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi ở các hộ gia đình và các trang trại chăn nuôi tập trung.
- Chỉ đạo Chi cục thủy lợi, các Công ty thủy nông và các đơn vị trực thuộc kiểm tra và thường xuyên tổ chức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên các kênh, mương thủy lợi; tăng cường quản lý và phối hợp với chính quyền địa phương giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vứt, đổ chất thải xuống hệ thống kênh, mương thủy lợi;
- Chỉ đạo Chi cục Bảo vệ thực vật phối hợp với các địa phương và đơn vị có liên quan tổ chức thu gom, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
5. Công an tỉnh
- Tăng cường lực lượng, sử dụng nghiệp vụ trinh sát, nắm bắt tình hình, kịp thời phát hiện và có các biện pháp mạnh để xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, đặc biệt là những trường hợp không xử lý chất thải, đổ trộm rác thải hoặc đổ chất thải không đúng nơi quy định, gây mất vệ sinh môi trường;
- Thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những tổ chức, đơn vị, cá nhân vi phạm trong xử lý chất thải, gây ô nhiễm môi trường... để răn đe, làm thay đổi nhận thức và có ý thức, trách nhiệm trong công tác vệ sinh môi trường, xử lý chất thải chăn nuôi, xử lý rác thải.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên
- Phát huy vai trò của các cấp ủy Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, nhất là Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn thanh niên, Hội Cựu Chiến binh, Mặt trận Tổ quốc..., tập trung chỉ đạo các cấp đoàn, cấp hội mở một cuộc vận động trong toàn dân nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi người dân, hộ gia đình, chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là nêu cao tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên... trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường và quản lý, thu gom, xử lý rác thải;
- Hướng dẫn cơ sở ký giao ước thi đua, quán triệt tới Ban Công tác Mặt trận, chi đoàn, chi hội để tạo sự chuyển biến về nhận thức trong cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân về vệ sinh môi trường nông thôn và thu gom, xử lý rác thải.
- Mở cuộc vận động, phát động các phong trào, xây dựng các mô hình về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh môi trường như: Phụ nữ với cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”; “Thanh niên xung kích, thanh niên tình nguyện bảo vệ môi trường nông thôn”-, Phong trào “Ngày Chủ nhật Xanh - Sạch - Đẹp”; Mô hình “Khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường”; Mô hình “Lồng ghép nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”....
7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan kêu gọi, hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án, thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Tập trung hướng dẫn, tháo gỡ những vướng mắc cho Công ty Cổ phần Môi trường Công nghệ Việt hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật, trình UBND tỉnh xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư để sớm đưa Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tại thị trấn Hợp Hòa, huyện Tam Dương đi vào hoạt động;
- Cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư cho các chương trình, dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng kết cấu hạ tầng cho các dự án đầu tư xử lý rác thải sinh hoạt tập trung.
8. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, trong tháng 5 năm 2016 có văn bản đề nghị UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tập trung ưu tiên sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2016 của cấp xã để hỗ trợ giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường nông thôn và thu gom, xử lý rác thải (có yêu cầu cụ thể mức tối thiểu dành cho nội dung này). Nghiên cứu, ban hành hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường xong trước 31/9/2016;
- Cân đối, bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho các chương trình, dự án nước sạch và vệ sinh môi trường; hỗ trợ thu gom, xử lý rác thải của các địa phương, đặc biệt là các địa phương đã được đầu tư lò đốt, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường của cấp huyện; đôn đốc, chỉ đạo và tổ chức định kỳ kiểm tra UBND cấp huyện trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm tra, thanh tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường của cấp xã, báo cáo UBND tỉnh theo quy định;
- Chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan tổ chức thẩm định đơn giá xử lý rác của các cơ sở xử lý rác thải sinh hoạt tập trung của các doanh nghiệp đầu tư, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Đăng tải toàn văn nội dung Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh và Kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử tỉnh trước ngày 15/5/2016;
- Thường xuyên cập nhật trên Cổng thông tin điện tử các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và các văn bản hướng dẫn của các Sở, ban, ngành về công tác vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh.
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc
- Định kỳ hàng tuần, thực hiện phát sóng các bản tin, chuyên đề về công tác vệ sinh môi trường với thời lượng tối thiểu 30 phút/tuần;
- Kịp thời phản ánh tình trạng bức xúc về công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ở các địa phương. Nêu gương những địa phương, tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến trong công tác vệ sinh môi trường.
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Tập trung hướng dẫn, chỉ đạo cấp xã kiện toàn và thành lập Ban Chỉ đạo vệ sinh môi trường và quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở cấp xã;
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/4/2016 và Kế hoạch này đến các cấp ủy đảng, chính quyền, tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn; Đưa nội dung vệ sinh môi trường và quản lý chất thải rắn sinh hoạt vào sinh hoạt định kỳ hàng tháng của tổ chức đảng, đoàn thể và giao ban hành chính để tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện, có đánh giá, kiểm điểm phê bình và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
- Tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt và việc sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường ở cấp xã. Kịp thời chấn chỉnh và kiên quyết xử lý ngay những địa phương để xảy ra tình trạng đổ rác thải không đúng quy định; sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường không đúng mục đích và không có hiệu quả theo đúng thẩm quyền;
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời phát hiện và xử lý trách nhiệm Chủ tịch UBND cấp xã để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường gây bức xúc trong nhân dân;
- Tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các nội dung ở trên về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
12. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Kiện toàn và thành lập ngay Ban Chỉ đạo vệ sinh môi trường và quản lý chất thải rắn sinh hoạt xong trước tháng 6 năm 2016, do đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Trưởng ban Chỉ đạo;
- Phổ biến, quán triệt sâu sắc Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 21/4/2016 và Kế hoạch này đến tất cả các Chi, Đảng bộ. Đưa nội dung vệ sinh môi trường và quản lý chất thải rắn sinh hoạt vào sinh hoạt định kỳ hàng tháng của tổ chức đảng, đoàn thể và giao ban hành chính để tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện, phải có đánh giá, kiểm điểm, phê bình và tổng hợp kết quả báo cáo UBND cấp huyện;
- Định kỳ hàng tuần tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động các tầng lớp nhân dân cùng tham gia thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường và thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt... trên hệ thống loa truyền thanh của xã, phường, thị trấn.
- Phát động và duy trì phong trào hàng tháng có một ngày toàn dân tham gia tổng vệ sinh đường làng, ngõ xóm, tuyến phố; triển khai thực hiện mô hình “Khu dân cư tự quản bảo vệ môi trường’’ ở tất cả các tổ liên gia, khu dân cư, tổ dân phố... Gắn việc thực hiện về vệ sinh môi trường vào tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, xếp loại gia đình văn hóa và khu dân cư văn hóa hàng năm;
- Tổ chức thu gom ngay rác thải ở các điểm đổ thải không đúng nơi quy định và ở các bãi rác tự phát về địa điểm xử lý xong trước ngày 15/6/2016. Thường xuyên tổ chức thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt với tần suất tối thiểu 03 ngày/lần để đưa về địa điểm xử lý theo quy định. Đối với những địa phương chưa có bãi rác hoặc bãi rác đã bị đầy, khẩn trương lựa chọn địa điểm và xây dựng các bãi rác mới xong trước tháng 9 năm 2016. Yêu cầu UBND các huyện, thành, thị kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung này và báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 31/6/2016;
- Tăng cường kiểm tra và có biện pháp quản lý và xử lý rác thải, chất thải ở khu dân cư, đặc biệt là những nơi có khu chăn nuôi tập trung, các làng nghề... Giám sát chặt chẽ các đơn vị, tổ chức, cá nhân làm dịch vụ thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, đặc biệt là hành vi đổ rác thải không đúng nơi quy định và thông báo công khai trên hệ thống loa truyền thanh của địa phương;
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và mở cuộc vận động sâu rộng đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm tạo ra từ nhận thức đến hành động bằng những việc làm cụ thể, thiết thực và hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 30/2018/QĐ-UBND về phân công, phân cấp trách nhiệm về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
- 3Quyết định 42/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 1Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020
- 2Quyết định 04/2014/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Luật bảo vệ môi trường 2014
- 4Nghị định 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Quyết định 30/2018/QĐ-UBND về phân công, phân cấp trách nhiệm về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Quyết định 2522/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch đầu tư và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2025
- 9Quyết định 42/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Kế hoạch 2903/KH-UBND năm 2016 về triển khai công tác vệ sinh môi trường nông thôn và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Số hiệu: 2903/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/05/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Chúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/05/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định