UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 290/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 11 tháng 3 năm 2019 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHĂM SÓC VÌ SỰ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN TRẺ EM TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU ĐỜI TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2019- 2025
Thực hiện Quyết định số 1437/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018 - 2025”; UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019 - 2025 với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung:
Bảo đảm cho trẻ em đến 8 tuổi được phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần; được bình đẳng tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo độ tuổi nhằm thực hiện các quyền của trẻ em, góp phần phát triển nguồn nhân lực của tỉnh và quốc gia.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Phấn đấu 70% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội.
- Phấn đấu 70% cán bộ làm công tác liên quan đến trẻ em tại các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cán bộ tại cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan để hỗ trợ, chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
- Phấn đấu trên 50% huyện, thị xã, thành phố xây dựng mạng lưới kết nối và chuyển tuyến các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; triển khai theo dõi, đánh giá nhu cầu của trẻ em đến 8 tuổi và thí điểm mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại gia đình và cộng đồng do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn.
c) Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
- Phấn đấu 90% trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện theo nhu cầu và phù hợp với độ tuổi về chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dinh dưỡng, chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ trẻ em, phúc lợi xã hội.
- Phấn đấu 90% cán bộ làm công tác liên quan đến trẻ em tại các cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cán bộ tại cộng đồng, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng liên quan để hỗ trợ, chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
- Phấn đấu 90% huyện, thị xã, thành phố xây dựng và duy trì mạng lưới kết nối và chuyển tuyến các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; triển khai theo dõi, đánh giá nhu cầu của trẻ em đến 8 tuổi và thí điểm mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại gia đình và cộng đồng.
2. Đối tượng và phạm vi thực hiện
a. Đối tượng
- Trẻ em đến 8 tuổi.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
b. Phạm vi thực hiện
- Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Truyền thông nâng cao nhận thức về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời đến các cấp, các ngành, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và cộng đồng.
2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ liên quan đến công tác trẻ em của các ngành, đoàn thể các cấp, các cơ sở cung cấp dịch vụ về các kiến thức, kỹ năng liên quan đến chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
3. Tư vấn, hướng dẫn, giáo dục cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em các kiến thức kỹ năng chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em đến 8 tuổi. Triển khai thí điểm thực hiện Chương trình tư vấn, giáo dục làm cha mẹ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời trên địa bàn tỉnh.
4. Trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em phù hợp với nhu cầu phát triển và độ tuổi. Ưu tiên tư vấn, hướng dẫn việc chăm sóc trẻ em trong 1.000 ngày đầu đời và phụ nữ mang thai, hỗ trợ giáo dục sớm, chăm sóc nuôi dưỡng trong môi trường an toàn, lành mạnh, bảo đảm phúc lợi xã hội và bảo vệ khỏi xâm hại, bạo lực.
5. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, mạng lưới kết nối chuyển tuyến dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng. Thí điểm triển khai các mô hình và tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm hướng dẫn nhân rộng mô hình sau 3 năm triển khai. Thí điểm thực hiện khung đo lường phát triển toàn diện trẻ em.
6. Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình triển khai thực hiện Đề án, chất lượng các dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em và môi trường hỗ trợ việc tiếp cận các dịch vụ cho trẻ em.
7. Tăng cường huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước nhằm thực hiện hiệu quả công tác chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời.
III. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
- Ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán ngân sách của các đơn vị theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Hàng năm căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, các cơ quan đơn vị xây dựng kinh phí thực hiện, tổng hợp chung dự toán của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
- Huy động các nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành đoàn thể và các địa phương tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019 - 2025. Hướng dẫn các đia phương, đơn vị liên quan triển khai thực hiện nội dung tại Kế hoạch này.
b) Tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
c) Xây dựng mạng lưới kết nối, lồng ghép dịch vụ chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; hỗ trợ trẻ em tiếp cận các dịch vụ về chăm sóc nuôi dưỡng, bảo vệ, chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội.
d) Triển khai thí điểm mô hình chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em tại gia đình và cộng đồng, các mô hình kết nối dịch vụ chuyển tuyến chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em; hướng dẫn thực hiện Chương trình tư vấn, giáo dục làm cha mẹ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em những năm đầu đời trên địa bàn tỉnh.
đ) Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Giáo dục & Đào tạo: Chủ trì triển khai thực hiện kế hoạch hỗ trợ giáo dục phù hợp cho trẻ em đến 8 tuổi; hỗ trợ giáo dục sớm cho trẻ em và triển khai giáo dục kỹ năng cho trẻ em trước tuổi đi học và học sinh tiểu học; hướng dẫn giáo dục phù hợp đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em tại cộng đồng; triển khai thí điểm các mô hình theo chức năng của ngành
3. Sở Y tế: Chủ trì triển khai thực hiện việc cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em; hướng dẫn chăm sóc sức khỏe trẻ em đảm bảo sự phát triển toàn diện trẻ em; triển khai thí điểm các mô hình theo chức năng của ngành.
4. Sở Văn hóa & Thể Thao: Chủ trì triển khai các hoạt động văn hóa, thể thao phù hợp với đặc điểm của từng lứa tuổi và sự phát triển toàn diện của trẻ em; lồng ghép tuyên truyền nội dung chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em trong xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc và trong giáo dục đời sống gia đình; phối hợp hỗ trợ các dịch vụ liên quan đến phát triển toàn diện trẻ em trong gia đình.
5. Sở Kế hoạch & Đầu tư: Huy động nguồn ODA và các nguồn vốn khác hỗ trợ cho các chương trình, dự án về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Sở Tài chính: Căn cứ kế hoạch của các ngành, địa phương và tiến độ thực hiện kế hoạch, tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
7. Sở Thông tin & Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng: Xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Tỉnh đoàn và các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức liên quan khác: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp tham gia thực hiện Kế hoạch này.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, triển khai thực hiện Kế hoạch chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng bảo đảm thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Kế hoạch.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của địa phương và nội dung Kế hoạch này các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương, đơn vị mình; định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp Văn phòng UBND tỉnh đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét giải quyết./
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 824/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2019-2025
- 2Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 3Kế hoạch 763/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 tỉnh Cao Bằng
- 4Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 5Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2019 về chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2019-2025
- 6Kế hoạch 602/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1437/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 824/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2019-2025
- 4Kế hoạch 269/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 5Kế hoạch 763/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 tỉnh Cao Bằng
- 6Kế hoạch 68/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2019-2025 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 7Kế hoạch 22/KH-UBND năm 2019 về chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2019-2025
- 8Kế hoạch 602/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Kế hoạch 290/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2025
- Số hiệu: 290/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định