- 1Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Thông tư 37/2016/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/KH-UBND | Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TRONG TÌNH HÌNH MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Thực hiện Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, Ủy ban nhân thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Đổi mới tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, phát triển nguồn nhân lực để nâng cao năng lực cung ứng và chất lượng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở, thực hiện quản lý sức khỏe toàn dân, bảo đảm cung ứng đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh cho người dân trên địa bàn, cung ứng dịch vụ theo hướng toàn diện, liên tục, phối hợp và lồng ghép chặt chẽ giữa dự phòng và điều trị, giữa các cơ sở y tế trên địa bàn với tuyến trên, góp phần giảm quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, bảo đảm công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Chỉ tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- 100% số Trạm Y tế có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- 100% các Trạm Y tế thực hiện được tối thiểu 85% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 100% Phòng khám đa khoa khu vực thực hiện tối thiểu 85% danh mục kỹ thuật được cấp có thẩm quyền quy định.
- 100% Bệnh viện huyện thực hiện được tối thiểu 85% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
- Đến 31/12/2017 có 100% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Phấn đấu 100% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.
- 100% các xã, phường, thị trấn hoàn thành việc đầu tư Trạm Y tế kiên cố.
- Duy trì 100% số Trạm Y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- 100% Trạm Y tế thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã.
- 100% Phòng khám đa khoa khu vực thực hiện tối thiểu 90% danh mục kỹ thuật được cấp có thẩm quyền quy định.
- 100% Bệnh viện huyện thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện.
- Duy trì 100% xã giữ vững tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Duy trì 100% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe.
1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức mạng lưới y tế cơ sở
a) Tổ chức Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã: bao gồm các Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh, Trạm Y tế và các khoa, phòng theo quy định tại Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Thực hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng; các Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn là đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Y tế.
- Rà soát lại tổ chức các Phòng khám đa khoa, Nhà hộ sinh về chức năng nhiệm vụ và khả năng đáp ứng, cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
- Nhân lực làm việc tại các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn nằm trong tổng biên chế của Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã, được xác định theo vị trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp.
b) Thực hiện phân loại các Trạm Y tế theo Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã để thực hiện công tác đầu tư, cơ chế hoạt động cho phù hợp.
- Rà soát lại phân loại Trạm Y tế theo quy định tại Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2016 của Bộ Y tế về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020.
- Rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị Trạm Y tế; thu hút đầu tư bằng mọi nguồn lực để nâng cao năng lực chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở
a) Các Trạm Y tế xã phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
b) Phòng khám đa khoa khu vực thuộc các Trung tâm Y tế tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn, phát triển các dịch vụ, kỹ thuật y tế, bao gồm cả lĩnh vực xét nghiệm, cận lâm sàng bảo đảm thuận lợi, phù hợp để thực hiện đầy đủ các kỹ thuật điều trị đa khoa và chăm sóc cơ bản, thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của Phòng khám đa khoa khu vực và các Trạm Y tế.
c) Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn, có cơ chế khuyến khích y tế tư nhân tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
d) Thực hiện tin học hóa các hoạt động của y tế cơ sở và quản lý hồ sơ theo dõi sức khỏe của từng người dân. Đồng bộ và kết nối hệ thống thông tin giữa cơ sở y tế các tuyến để theo dõi, quản lý sức khỏe người dân trên địa bàn; xây dựng và triển khai thực hiện bệnh án điện tử; quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ sở y tế trên địa bàn.
đ) Các cơ sở y tế phải tích cực tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, các hoạt động về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là số lượng bác sỹ ở Trung tâm y tế quận, huyện, thị xã để bảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh phục vụ nhân dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho Trạm y tế để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe từng người dân.
b) Thu hút nguồn nhân lực y tế theo mọi hình thức để đáp ứng nhu cầu nhân lực cho y tế cơ sở.
- Xây dựng cơ chế thu hút bác sỹ về công tác tại tuyến y tế cơ sở.
- Tăng cường đào tạo bác sỹ cho y tế xã, phường, thị trấn; đào tạo chính quy, đào tạo liên thông.
- Tăng cường đào tạo nhân viên y tế thôn, bản và cô đỡ thôn, bản.
c) Thực hiện chế độ luân phiên hai chiều phù hợp với điều kiện của từng địa phương theo hướng từ trên xuống dưới và từ dưới lên trên để tăng cường năng lực cho người hành nghề tại y tế cơ sở.
4. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở
a) Đẩy nhanh lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân:
- Hỗ trợ đối với người thuộc hộ cận nghèo, người thuộc hộ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tham gia bảo hiểm y tế.
- Trạm y tế xã có trách nhiệm tham gia tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
b) Tổ chức khám bệnh, chữa bệnh và các dịch vụ y tế thanh toán bảo hiểm y tế đối với phòng khám bác sỹ gia đình:
- Khám bệnh tại nhà cho một số trường hợp và đối tượng đặc biệt.
- Khám và tư vấn sức khỏe.
- Các đợt khám bệnh, chữa bệnh lưu động của Trạm y tế xã, Trung tâm y tế huyện, bệnh viện huyện tại thôn, bản theo định kỳ.
c) Thực hiện tổ chức gói dịch vụ y tế cơ bản cho y tế cơ sở khi được Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội hướng dẫn triển khai thực hiện. Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân, trong đó xác định rõ phần do Quỹ bảo hiểm y tế chi trả. Thực hiện thanh toán theo định suất đối với khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại y tế cơ sở.
d) Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình tính đủ chi phí cho y tế cơ sở. Tổ chức phân loại, giao quyền tự chủ cho các cơ sở Y tế thuộc tuyến Y tế cơ sở. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đối với các trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân loại là đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
đ) Thực hiện định mức chi ngân sách nhà nước cho y tế dự phòng tuyến quận, huyện, thị xã:
- Bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở, phụ cấp cho nhân viên y tế thôn, bản.
- Xây dựng và ban hành mức chi thường xuyên ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của Trạm y tế xã.
- Phân bổ ngân sách nhà nước, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn lực khác cho y tế cơ sở theo hướng dựa trên kết quả hoạt động và các chỉ tiêu đầu ra.
e) Tổ chức thực hiện sự gắn kết giữa y tế tư nhân và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn. Cho phép các Trạm y tế xã liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân thực hiện việc khám, chữa bệnh cho nhân dân.
5. Tiếp tục đầu tư để hoàn thiện, nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở
a) Bố trí ngân sách Thành phố, ngân sách các quận, huyện, thị xã và các nguồn vốn hợp pháp khác để tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất các Trung tâm Y tế, Phòng khám Đa khoa khu vực, Trạm Y tế nhằm hoàn hệ thống y tế cơ sở của thành phố Hà Nội.
b) Đối với trạm y tế xã: trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 bố trí ngân sách Thành phố, ngân sách các quận, huyện, thị xã để đầu tư cơ sở vật chất cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn xuống cấp cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp; Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo mở rộng, nâng cấp các trạm y tế xã phải theo thiết kế, quy mô phù hợp với phân vùng Trạm Y tế và theo nhu cầu thực tế ở địa phương, bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí.
6. Kiểm tra, giám sát tổ chức thực hiện
Tăng cường giám sát và đôn đốc thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tổ chức hoạt động giám sát thành 3 cấp từ thành phố đến các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá quá trình tổ chức thực hiện và có rút kinh nghiệm thực hiện trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các Sở, ngành liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tổ chức triển khai Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hàng năm về Xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình Hội đồng nhân dân Thành phố sửa đổi, bổ sung một số quy định, chính sách về phát triển Y tế cơ sở phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển (trong đó có chính sách thúc đẩy xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe ban đầu tại tuyến y tế cơ sở)
Chỉ đạo các đơn vị y tế trong ngành tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, thực hiện công tác luân phiên cán bộ, tập huấn nâng cao kiến thức chuyên môn cho tuyến y tế cơ sở.
Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm ở cấp Thành phố; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Trong đó ưu tiên bố trí tỷ trọng ngân sách để thực hiện các chỉ tiêu về đổi mới hệ thống y tế cơ sở.
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách hàng năm, bố trí ngân sách để thực hiện các hoạt động các đề án, dự án, hoạt động về xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện các đề án, dự án, hoạt động về xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội đã được phê duyệt.
4. Bảo hiểm Xã hội thành phố Hà Nội
Phối hợp Sở Y tế và các Sở, ngành tham mưu xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm Y tế, hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
Tổ chức thực hiện thanh toán chi phí bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, thanh toán dịch vụ cho bác sỹ gia đình, Trạm Y tế khi chăm sóc sức khỏe cho người bệnh tại gia đình và quản lý sức khỏe người dân.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành phố và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin tuyên truyền về công tác xây dựng và phát triển mạng lưới Y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chú trọng tuyên truyền đến từng người dân nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn, giảm tải bệnh viện; góp phần thực hiện các mục tiêu Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn 2030. Trong đó chú trọng đến công tác tuyên truyền về thực hiện mô hình bác sỹ gia đình, tham gia quản lý sức khỏe và tham gia Bảo hiểm y tế hướng tới Bảo hiểm y tế toàn dân.
Phối hợp Sở Y tế và các cơ quan liên quan trong việc xây dựng phần mềm quản lý sức khỏe cho nhân dân và quản trị mạng đảm bảo an toàn bảo mật thông tin.
Phối hợp Sở Y tế điều chỉnh, bổ sung mạng lưới y tế cơ sở trên địa bàn Thành phố và bố trí đủ cán bộ hoạt động tại tuyến Y tế cơ sở; tham mưu chính sách thu hút cán bộ có trình độ cao đặc biệt là bác sỹ về công tác tại tuyến y tế cơ sở.
Phối hợp Sở Y tế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho tuyến Y tế cơ sở.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội và các cơ quan thông tin đại chúng
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
8. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội tại địa phương. Xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở hàng năm của quận, huyện, thị xã trong tình hình mới cho phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ.
Chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các Kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn.
Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định hiện hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Nghị quyết 11/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 2Quyết định 1439/QĐ-UBND năm 2009 về kế hoạch thực hiện Quyết định 366/QĐ-TTg do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở đến năm 2015 và những năm tiếp theo do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 2074/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 5Quyết định 1168/QĐ-UBND năm 2017 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 6Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2017 triển khai Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2017-2025
- 1Nghị quyết 11/2012/NQ-HĐND thông qua Đề án củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 2Quyết định 1439/QĐ-UBND năm 2009 về kế hoạch thực hiện Quyết định 366/QĐ-TTg do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Quyết định 1330/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án tiếp tục củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở đến năm 2015 và những năm tiếp theo do tỉnh Sơn La ban hành
- 4Quyết định 4667/QĐ-BYT năm 2014 về Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 2074/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020
- 6Thông tư 37/2016/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1168/QĐ-UBND năm 2017 ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Sơn La ban hành
- 9Kế hoạch 150/KH-UBND năm 2017 triển khai Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2017-2025
Kế hoạch 29/KH-UBND năm 2017 xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 29/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/02/2017
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Ngô Văn Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/02/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định