- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 3Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 6Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- 7Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Lao động thương binh và Xã hội - Bộ Công An ban hành
- 10Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 11Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 12Quyết định 1452/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Thông tư 18/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 14Nghị định 105/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 283/KH-UBND | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1452/QĐ-TTg ngày 31/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 489/KH-BCA-C04 ngày 22/11/2021 của Bộ Công an về tổng rà soát, thống kê số liệu người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy, đồng thời, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy và cai nghiện ma túy theo Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 trên địa bàn Thành phố, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch tăng cường công tác quản lý người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn Thành phố, cụ thể như sau:
1. Quán triệt, tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 trên địa bàn Thành phố; phổ biến sâu rộng đến cấp ủy, chính quyền các cấp, các tầng lớp Nhân dân, đặc biệt là cán bộ làm công tác phòng, chống ma túy về các nội dung, điểm mới của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 trong đó trọng tâm là các quy định về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và cai nghiện ma túy.
2. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong phòng, chống ma túy nói chung, trong quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và cai nghiện ma túy nói riêng, phát huy vai trò của người đứng đầu... nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, toàn dân.
3. Đánh giá đúng thực trạng số người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy và các vấn đề có liên quan; phân tích, xác định nguyên nhân phát sinh người nghiện; phát hiện những tồn tại, bất cập trong công tác quản lý. Từ đó tham mưu đề xuất xây dựng, ban hành Chương trình; Kế hoạch, chế độ, chính sách về phòng, chống ma túy nói chung và công tác cai nghiện ma túy nói riêng có hiệu quả.
4. Quá trình tổ chức thực hiện phải xác định rõ trách nhiệm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị, địa phương; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
1. Các Sở, ban, ngành, tổ chức chính trị xã hội và UBND các quận, huyện, thị xã tổ chức quán triệt sâu rộng Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 trong đó trọng tâm là các quy định về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy và cai nghiện ma túy. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện thi hành Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 tại đơn vị đạt hiệu quả cao nhất. Phát huy vai trò lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức Đảng, chỉ đạo, quản lý, điều hành của thủ trưởng các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phòng, chống ma túy và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp về tình hình tệ nạn ma túy tại địa phương, cơ quan, đơn vị được giao phụ trách.
2. Tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 và các văn bản quy định chi tiết hướng dẫn thi hành[1] (có phụ lục một số quy định mới của Luật Phòng, chống ma túy năm 2021 gửi kèm).
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố
- Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp (tham mưu Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố tăng cường tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, thực hiện việc tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy bằng hình thức phù hợp), Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế và các Sở, ngành đơn vị liên quan, UBND quận, huyện, thị xã...
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12 năm 2021.
3. Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy phù hợp với Luật Phòng, chống ma túy năm 2021. Rà soát, nghiên cứu, bổ sung quy định liên quan đến tổ chức hoạt động, chế độ, chính sách đối với các lực lượng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy.
- Đơn vị thực hiện: Công an Thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Tư pháp phối hợp các Sở, ngành đơn vị có liên quan...
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12 năm 2021.
4. Thường xuyên tổ chức rà soát, thống kê chính xác, lập dành sách người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy và người nghi sử dụng trái phép chất ma túy, người nghi nghiện ma túy theo những tiêu chí cụ thể, thống nhất của Bộ Công an hướng dẫn và có biện pháp quản lý chặt chẽ, không để người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy vi phạm pháp luật, nhất là người sử dụng trái phép ma túy tổng hợp dẫn đến suy giảm chức năng nhận thức, rối loạn loạn thần cấp; tích cực thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố
- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, UBND quận, huyện, thị xã...
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12 năm 2021.
5. Rà soát, bổ sung nguồn lực, tổ chức đào tạo, tập huấn đủ bác sỹ, y sỹ có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy, đề xuất bố trí đầu tư trang thiết bị cho tuyến cơ sở để phục vụ công tác xác định tình trạng nghiện ma túy.
- Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12 năm 2021.
6. Thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ cai nghiện, cơ sở cai nghiện công lập và tư nhân, có kế hoạch trung và dài hạn đầu tư, nâng cấp, mở rộng hoặc xây mới các cơ sở cai nghiện trên địa bàn, nhất là các cơ sở cai nghiện công lập theo chỉ đạo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát sinh số lượng người nghiện ma túy theo quy định mới.
- Đơn vị chủ trì: Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Đơn vị phối hợp: các Sở, ngành đơn vị có liên quan
- Thời gian thực hiện: từ tháng 12 năm 2021.
7. Đề xuất kinh phí thực hiện công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy (mua que thử để xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể và xác định tình trạng nghiện ma túy), thực hiện rà soát người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy.
- Đơn vị chủ trì: Công an Thành phố
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính và các Sở, ngành đơn vị có liên quan, UBND quận, huyện, thị xã
- Thời gian thực hiện: năm 2022.
8. Tổ chức tổng rà soát, thống kê số liệu người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy trên địa bàn Thành phố năm 2021, cụ thể:
(1) Rà soát, thống kê số người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy có trong hồ sơ quản lý của phường, xã, thị trấn, gồm: (1) Người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy đang có mặt ở địa bàn; (2) Người người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy không có mặt ở địa bàn (bao gồm số đang ở trong các Cơ sở giáo dục, Trường giáo dưỡng, Trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ của ngành Công an; đang đi làm ăn xa, hoặc lý do vắng mặt khác); phân loại xã, phường, thị trấn.
- Đơn vị thực hiện: Công an Thành phố.
- Thời gian thực hiện: từ ngày 15/12/2021 đến ngày 30/12/2021 (mốc thời gian chốt số liệu: ngày 30/12/2021).
(2) Rà soát, thống kê số người nghiện ma túy đang được điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy đang điều trị tại các Cơ sở y tế trực thuộc Sở Y tế; số người nghiện ma túy tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; số người nghiện ma túy bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện (có biểu mẫu thống kê gửi kèm).
- Đơn vị thực hiện: Sở Y tế.
- Thời gian thực hiện: từ ngày 15/12/2021 đến ngày 30/12/2021 (mốc thời gian chốt số liệu: ngày 30/12/2021).
- Thời gian báo cáo: gửi về UBND Thành phố (qua Công an Thành phố) trước ngày 05/01/2022 để tổng hợp báo cáo theo quy định.
(3) Rà soát, thống kê số người nghiện ma túy đang cai nghiện (tự nguyện, bắt buộc) trong các Cơ sở cai nghiện ma túy do ngành Lao động Thương binh và Xã hội quản lý (phân tích số người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định và số người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định); tổng số người nghiện ma túy đang tham gia cai nghiện các hình thức khác (gia đình, cộng đồng, cai nghiện ma túy tư nhân...); số người nghiện ma túy đang thực hiện quản lý sau cai nghiện ma túy; số người sau cai nghiện ma túy được đào tạo dạy nghề, tạo việc làm, cho vay vốn trong năm 2021.... (có biểu mẫu thống kê gửi kèm).
- Đơn vị thực hiện: Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
- Thời gian thực hiện: từ ngày 15/12/2021 đến ngày 30/12/2021 (mốc thời gian chốt số liệu: ngày 30/12/2021).
- Thời gian báo cáo: gửi về UBND Thành phố (qua Công an Thành phố) trước ngày 05/01/2022 để tổng hợp báo cáo theo quy định.
9. Xây dựng, triển khai phần mềm nghiệp vụ kiểm soát người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy trên phạm vi Thành phố giữa các đơn vị: Công an - Y tế - Lao động Thương binh và xã hội, tạo điều kiện cho các đơn vị, địa phương thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm.
- Đơn vị thực hiện: Công an Thành phố chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế.
- Thời gian thực hiện: năm 2022.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách Nhà nước đảm bảo theo khả năng cân đối, được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành và các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và các nguồn hợp pháp khác. Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được phân công các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã khẩn trương triển khai thực hiện.
2. Giao Công an Thành phố phối hợp với các sở, ngành, tham mưu cho UBND và Ban Chỉ đạo Thành phố chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị liên quan, quán triệt triển khai thực hiện tốt các nội dung đề ra trong kế hoạch này. Các đơn vị chấp hành nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo, tổng hợp kết quả thực hiện trong báo cáo định kỳ của Ban Chỉ đạo Thành phố theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Phụ lục kèm theo Kế hoạch số: 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
MỘT SỐ QUY ĐỊNH MỚI CỦA LUẬT PHÒNG, CHỐNG MA TÚY NĂM 2021
(CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2022)
I. Công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy
Quy định theo Luật PCMT năm 2000 (sửa đổi bổ sung năm 2009) | Quy định mới theo Luật PCMT năm 2021&Luật Xử lý vi phạm hành chính need_replace_back năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 |
Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng theo khoản 1 Điều 21 NĐ167/2013/NĐ-CP, ngày 12/11/2013. | 1. Luật PCMT năm 2021 - Khoản 10 Điều 2 Luật PCMT năm 2021 quy định: Người sử dụng trái phép chất ma túy là người có hành vi sử dụng chất ma túy mà không được sự cho phép của người hoặc cơ quan chuyên môn có thẩm quyền và xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể có kết quả dương tính. - Các trường hợp tiến xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể được quy định cụ thể tại Điều 22 của Luật PCMT năm 2021. Cán bộ công an cấp xã có thẩm quyền thực hiện xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể bằng que thử thông qua mẫu nước tiểu, trong trường hợp phức tạp thì yêu cầu cơ quan y tế thực hiện. - Người sử dụng trái phép chất ma túy sẽ bị quản lý ngay từ lần đầu phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy trong thời hạn 01 năm theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân ra Quyết định. Trong thời gian quản lý, người sử dụng trái phép chất ma túy có thể bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể đột xuất theo yêu cầu của công an cấp xã khi có thông tin, tài liệu, căn cứ cho rằng người đó tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy. - Điều 26 Luật PCMT năm 2021 quy định Công an cấp xã lập danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy cư trú tại địa phương, quy định cụ thể các trường hợp đưa ra khỏi danh sách người sử dụng trái phép chất ma túy. 2. Luật Xử lý vi phạm hành chính need_replace_back năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020 - Khoản 5 Điều 90 quy định: Áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn với người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. |
| - Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 167 dự kiến quy định: Hành vi sử dụng trái phép chất ma túy bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng. |
II. Công tác xác định tình trạng nghiện
Quy định hiện hành | Quy định mới (có hiệu lực từ 01/01/2022) |
1. Đối tượng xác định tình trạng nghiện | |
Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT - BYT - BLĐTBXH - BCA quy định: “Cá nhân thuộc diện cần phải xác định tình trạng nghiện được quy định tại Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, Nghị định số 111/2013/NĐ- CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc”. | * Điều 27 Luật PCMT năm 2021 quy định cụ thể 05 trường hợp xác định tình trạng nghiện, gồm: (1) Người sử dụng trái phép chất ma túy đang trong thời gian quản lý bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; (2) Người sử dụng trái phép chất ma túy không có nơi cư trú ổn định; (3) Người đang trong thời gian bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc trong thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy mà bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; (4) Người đang trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; (5) Người tự nguyện xác định tình trạng nghiện ma túy. |
2. Người có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện | |
Bác sỹ, y sỹ đã được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận tập huấn về chẩn đoán và điều trị cắt cơn nghiện ma túy. | (1) Bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa tâm thần hoặc đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền. Trường hợp bác sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đa khoa hoặc chuyên khoa nội hoặc chuyên khoa y học cổ truyền phải có chứng nhận đã hoàn thành khóa tập huấn về xác định tình trạng nghiện ma túy do cơ sở có chức năng đào tạo cấp. (2) Y sỹ có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và được cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận tập huấn về chẩn đoán và điều trị cắt cơn nghiện ma túy trước ngày 01/01/2022 được tiếp tục thực hiện việc xác định tình trạng nghiện. |
3. Quy định về tạm giữ theo thủ tục hành chính phục vụ việc xác định tình trạng nghiện | |
Không được tạm giữ người theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng nghiện. | Được tạm giữ người theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng nghiện, thời hạn tạm giữ không quá 05 ngày, nơi tạm giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc nhà tạm giữ, buồng tạm giữ hành chính (Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính need_replace_back năm 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020) |
4. Địa điểm xác định tình trạng nghiện | |
Địa điểm xác định tình trạng nghiện ma túy phải riêng biệt, bảo đảm an ninh trật tự và các diều kiện tối thiểu cho việc sinh hoạt của người cần được xác định tình trạng nghiện ma túy (Điều 7 Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA) | (1) Trường hợp tự nguyện xác định tình trạng nghiện thực hiện tại cơ sở y tế. (2) Trường hợp bị tạm giữ theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng nghiện ma túy thì nơi tạm giữ là địa điểm xác định tình trạng nghiện. (3) Trường hợp người bị đề nghị xác định tình trạng nghiện hợp tác với các cơ quan chức năng, không cần tạm giữ theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng nghiện, cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy thống nhất với cơ sở y tế lựa chọn tại địa điểm phù hợp (trạm y tế, tại nhà, tại nhà văn hóa, tại nhà sinh hoạt cộng đồng, tại địa điểm khác...). |
5. Trách nhiệm của lực lượng Công an | |
Bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ sở, địa điểm tiến hành việc xác định tình trạng nghiện ma túy (khoản 2, Điều 10 Thông tư liên tịch số 17) | Cơ quan công an đề nghị xác định tình trạng nghiện có trách nhiệm bảo đảm an toàn, trật tự xã hội tại địa điểm xác định tình trạng nghiện và quản lý đối tượng trong thời gian xác định tình trạng nghiện, trừ trường hợp tự nguyện xác định tình trạng nghiện |
6. Thủ tục đề nghị xác định tình trạng nghiện | |
1. Văn bản đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy của Công an xã, phường, thị trấn hoặc công an cấp huyện, cấp tỉnh. 2. Biên bản vi phạm hành chính về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc các tài liệu phản ánh hành vi sử dụng trái phép chất ma túy; tài liệu chứng minh đã bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính về nghiện ma túy (nếu có); tài liệu chứng minh đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên (nếu có) (Điều 4 Thông tư liên tịch số 17) | Giấy đề nghị xác định tình trạng nghiện của cơ quan Công an; bản sao kết quả xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể; bản tóm tắt lý lịch; bản sao quyết định tạm giữ (trong trường hợp tạm giữ theo thủ tục hành chính để xác định tình trạng nghiện). Nội dung của bản tóm tắt lý lịch ngoài các thông tin về nhân thân của người bị đề nghị xác định tình trạng nghiện còn bao gồm các thông tin (có kèm theo các tài liệu chứng minh) về tiền sử sử dụng trái phép chất ma túy và các biện pháp đã áp dụng để bác sỹ, y sỹ có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện căn cứ vào các thông tin đó, kết hợp với theo dõi lâm sàng, không phụ thuộc hoàn toàn vào lời khai của người bị đề nghị xác định tình trạng nghiện. |
7. Tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện ma túy | |
Quy định 02 tiêu chuẩn cho nhóm Opiats và các chất dạng Aphetamine | Quy định chung cho tất cả các loại ma túy Bộ Y tế đang chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành xây dựng Thông tư, dự kiến có 6 tiêu chuẩn theo ICD-10 của WHO, người có ít nhất 3 trong 6 tiêu chuẩn được xác định là nghiện ma túy. |
Quy định hiện hành | Quy định mới (có hiệu lực từ 01/01/2022) |
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cai nghiện ma túy tại cộng đồng, hướng dẫn, hỗ trợ cai nghiện ma túy tại gia đình. Thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định, gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Tổ trưởng. Các thành viên gồm: cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội, công an, cán bộ y tế cấp xã; đại diện khu dân cư (tổ dân phố, trưởng thôn, xóm, ấp, bản), đại diện Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận; người có chuyên môn về y tế, về cai nghiện ma túy, người tự nguyện tham gia công tác cai nghiện. 2. Quy định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng. | 1. Người nghiện ma túy thực hiện cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy, sự phối hợp, trợ giúp của gia đình, cộng đồng và chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã. Người nghiện dâng ký cai nghiện tự nguyện với UBND cấp xã. Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thẩm định hồ sơ đăng ký cai nghiện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng. Người nghiện phối hợp với tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện, cơ sở cai nghiện tự nguyện để xây dựng, hoàn thiện kế hoạch cai nghiện và thực hiện kế hoạch cai nghiện với sự hỗ trợ chuyên môn của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ và trợ giúp của gia đình. Tuân thủ sự hướng dẫn của cơ quan chuyên môn trong quá trình thực hiện kế hoạch cai nghiện ma túy của cá nhân. Trả chi phí sử dụng dịch vụ cai nghiện tự nguyện cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ theo hợp đồng sử dụng dịch vụ. 2. Không quy định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng. 3. Người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thì đăng ký cai nghiện tự nguyện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật và chỉ được thực hiện việc cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện công lập. |
IV. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc
Quy định hiện hành | Quy định mới (có hiệu lực từ 01/01/2022) |
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc | |
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Người nghiện ma túy phải cam kết về việc tự nguyện cai nghiện, điều trị nghiện. Việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với đối tượng này được tiến hành đồng thời với việc cai nghiện tự nguyện tại gia đinh hoặc cộng đồng hoặc điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng. 2. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định (khoản 1 Điều 96 Luật Xử lý vi phạm hành chính need_replace_back 2012). | 1. Áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc với người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt cai nghiện ma túy tự nguyện; (2) Trong thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện bị phát hiện sử dụng trái phép chất ma túy; (3) Người nghiện ma túy các chất dạng thuốc phiện không đăng ký, không thực hiện hoặc tự ý chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế hoặc bị chấm dứt điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị nghiện; (4) Trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy mà tái nghiện. 2. Không quy định biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nghiện ma túy. |
2. Cai nghiện ma túy bắt buộc cho người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi | |
Không quy định cụ thể, trình tự thủ tục cai nghiện ma túy bắt buộc cho người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuồi | Quy định cụ thể các trường hợp áp dụng và lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi (Điều 33, 34 Luật PCMT năm 2021) |
3. Trình tự lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc | |
Hồ sơ sau khi lập xong phải gửi Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện kiểm tra tính pháp lý | Hồ sơ sau khi lập xong không phải gửi Trưởng phòng Tư pháp, cơ quan lập hồ sơ tự chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ. Hồ sơ được gửi ngay cho Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội. |
4. Quản lý người nghiện trong quá trình lập hồ sơ | |
Người có nơi cư trú ổn định thì giao cho gia đình quản lý, trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì giao cho tổ chức xã hội quản lý. | Người có nơi cư trú ổn định giao cho gia đình quản lý. Trường hợp không có nơi cư trú ổn định hoặc có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình không đồng ý quản lý thì Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ quyết định giao cho trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý. |
5. Thi hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc | |
Người có quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện không bị tạm giữ hành chính để thi hành quyết định | Nếu thấy cần thiết để ngăn ngừa người có quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn, cơ quan Công an có thể quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính để thi hành quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (Điểm c khoản 1 Điều 122 Luật Xử lý vi phạm hành chính need_replace_back năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định) |
V. Quản lý sau cai nghiện ma túy
Quy định hiện hành | Quy định mới (có hiệu lực từ 01/01/2022) |
1. Người hoàn thành cai nghiện bắt buộc bị quản lý sau cai tại nơi cư trú hoặc tại cơ sở quản lý sau cai nghiện đối với người có nguy cơ tái nghiện cao (Khoản 1 Điều 33 Luật PCMT năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2008) | 1. Luật PCMT năm 2021 không quy định quản lý sau cai nghiện tại cơ sở quản lý sau cai nghiện ma túy, chi quản lý sau cai tại nơi cư trú. Cụ thể: (1) Người đã hoàn thành cai nghiện ma túy tự nguyện, người đã hoàn thành điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hoàn thành việc cai nghiện hoặc chấp hành xong quyết định. (2) Người đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc chịu sự quản lý sau cai nghiện ma túy trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định. |
Không quy định việc xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể, xác định tình trạng nghiện ma túy với người trong thời gian quản lý sau cai. | Người trong thời gian quản lý sau cai cổ thể bị xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể để kiểm tra, phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong cơ thể. Nếu bị phát hiện có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy trong cơ thể thì bị đề nghị xác định tình trạng nghiện. Với người từ đủ 18 tuổi trở lên trong thời gian quản lý sau cai, mà tái nghiện thì bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. |
| Điều 43 Luật PCMT năm 2021 quy định Công an cấp xã lập danh sách người nghiện và người bị quản lý sau cai nghiện ma túy cư trú tại địa phương, quy định cụ thể các trường hợp đưa ra khỏi danh sách người nghiện, người bị quản lý sau cai nghiện. |
Đến ngày 01/01/2022, việc thực hiện cai nghiện, quản lý sau cai nghiện như sau:
- Người đang cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng hoặc tại cơ sở cai nghiện tiếp tục thực hiện việc cai nghiện tự nguyện. Nếu hoàn thành cai nghiện sau ngày 01/01/2022 thì bị quản lý sau cai nghiện ma túy theo quy định mới.
- Người đang bị quản lý sau cai nghiện ma túy tiếp tục chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy. Sau ngày 01/01/2022, nếu bị phát hiện tái nghiện trong thời gian quản lý sau cai nghiện ma túy với người từ đủ 18 tuổi trở lên thì áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Người đang chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo quy định hiện hành thì được đăng ký cai nghiện tự nguyện theo quy định mới. Thời gian đã chấp hành quyết định cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng được tính vào thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện;
- Người đã bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng chưa có quyết định của Tòa án thì thực hiện việc cai nghiện ma túy theo quy định mới.
(Biểu mẫu kèm theo Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
SỞ Y TẾ |
|
DANH SÁCH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI SỬ DỤNG MA TÚY
ĐANG TRỊ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ
(Tính từ 15/12/2020 đến ngày 30/12/2021)
TT | Họ và tên | Năm sinh | Địa chỉ | Ngày bắt đầu trị | Ngày kết thúc điều trị | Có biểu hiện bị loạn thần, loạn thần cấp do sử dụng ma túy | ||
Nam | Nữ | Số nhà, xã, phường, thị trấn | Quận, huyện | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày … tháng … năm … |
|
(Biểu mẫu kèm theo Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
SỞ Y TẾ |
|
DANH SÁCH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY ĐANG TRỊ VÀ DỪNG TRỊ BẰNG THUỐC THAY THẾ
(Từ 15/12/2020 đến ngày 30/12/2021)
TT | Họ và tên | Năm sinh | Địa chỉ | Ngày bắt đầu trị | Ngày ngừng điều trị | Lý do ngừng điều trị | ||
Nam | Nữ | Số nhà, xã, phường, thị trấn | Quận, huyện | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày … tháng … năm … |
|
(Biểu mẫu kèm theo Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
SỞ Y TẾ | BIỂU MẨU TỔNG HỢP |
STT | DANH MỤC | NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY | NGƯỜI SỬ DỤNG TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY |
1. | Tổng số |
|
|
1.1. | Số người đã được xác định tình trạng nghiện |
|
|
1.2. | Số người đang trị bằng thuốc thay thế |
|
|
2. | Số người tự ý dừng điều trị bằng thuốc thay thế |
|
|
3. | Số người bị chấm dứt điều trị bằng thuốc thay thế do vi phạm quy định về điều trị |
|
|
4. | Số người đang điều trị tại các Cơ sở y tế trực thuộc Sở Y tế |
|
|
4.1 | Số người nghiện đang điều trị |
|
|
4.2 | Số người sử dụng ma túy đang điều trị |
|
|
4.3 | Số người có biểu hiện loạn thần, loạn thần cấp do sử dụng ma túy |
|
|
5. | Giới tính |
|
|
5.1. | Nam |
|
|
5.2. | Nữ |
|
|
6. | Dân tộc |
|
|
6.1. | Kinh |
|
|
6.2. | Khác |
|
|
7. | Tôn giáo |
|
|
7.1. | Không |
|
|
7.2. | Khác |
|
|
7.3. | Độ tuổi |
|
|
7.4. | Từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi |
|
|
7.5. | Từ đủ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi |
|
|
8. | Từ đủ 30 tuổi đến dưới 45 tuổi |
|
|
8.1. | Từ đủ 45 tuổi trở lên |
|
|
8.2. | Trình độ học vấn |
|
|
8.3. | Chưa biết chữ |
|
|
9. | Tiểu học |
|
|
9.1. | Trung học cơ sở |
|
|
9.2. | Trung học phổ thông |
|
|
9.3. | Trung cấp |
|
|
9.4 | Cao đẳng |
|
|
9.5 | Đại học |
|
|
9.6 | Trên đại học |
|
|
10. | Thành phần |
|
|
10.1 | Học sinh, sinh viên |
|
|
10.2 | Cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
10.3 | Công nhân |
|
|
10.4 | Nông dân |
|
|
10.5 | Khác |
|
|
11 | Tình trạng việc làm |
|
|
11.1 | Có việc làm |
|
|
11.2 | Có việc làm nhưng không ổn định |
|
|
11.3 | Không có việc làm (thất nghiệp) |
|
|
12 | Nhân thân |
|
|
12.1 | Đảng viên |
|
|
12.2 | Có tiền án: |
|
|
| Về tội ma túy |
|
|
| Về tội khác |
|
|
12.3 | Xử lý hành chính: |
|
|
| Về hành vi VPPL về ma túy |
|
|
| Về hành vi VPPL khác |
|
|
13 | Thời gian sử dụng ma túy |
|
|
| Dưới 1 năm |
|
|
| Từ 01 năm đến 03 năm |
|
|
| Từ 03 năm đến 05 năm |
|
|
| Từ 05 năm trở lên |
|
|
14 | Chất ma túy sử dụng |
|
|
14.1 | Thuốc phiện |
|
|
14.2 | Cần sa |
|
|
14.3 | Heroin |
|
|
15 | Hình thức sử dụng |
|
|
15.1 | Hút |
|
|
15.2 | Hít |
|
|
15.3 | Hình thức khác |
|
|
16 | Tăng hoặc giảm |
|
|
16.1 | Tăng (so với 6 tháng đầu năm 2021) |
|
|
16.2 | Giảm (so với 6 tháng đầu năm 2021) |
|
|
| ….., ngày … tháng … năm … |
CÁN BỘ THỐNG KÊ | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
(Biểu mẫu kèm theo Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
DANH SÁCH NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY CAI NGHIỆN TỰ NGUYỆN TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY CÔNG LẬP
(Từ 15/12/2020 đến ngày 30/12/2021)
TT | Họ và tên | Năm sinh | Địa chỉ | Ngày vào cơ sở | Ngày ra | Đơn vị bàn giao | Ghi chú | ||
Nam | Nữ | Số nhà, xã, phường, thị trấn | Quận, huyện | ||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….., ngày … tháng … năm … |
|
(Biểu mẫu kèm theo Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 13/12/2021 của UBND Thành phố)
SỞ LAO ĐỘNG - | BIỂU MẪU TỔNG HỢP |
STT | DANH MỤC | NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY |
1. | Tổng số |
|
1.1 | Đang cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện công lập |
|
1.1.1 | Cai nghiện tự nguyện |
|
1.1.2 | Cai nghiện bắt buộc |
|
1.1.3 | Đang điều trị nghiện bằng thuốc thay thế |
|
1.2 | Số người đang cai nghiện tại gia đình, cộng đồng |
|
1.3 | Số người đang cai nghiện tại các cơ sở cai nghiện tư nhân |
|
1.4 | Nơi cư trú |
|
| Ổn định |
|
| Không ổn định |
|
1.5 | Giới tính |
|
| Nam |
|
| Nữ |
|
1.6 | Dân tộc |
|
| Kinh |
|
| Khác |
|
1.7 | Tôn giáo |
|
| Không |
|
| Khác |
|
1.8 | Độ tuổi |
|
| Từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi |
|
| Từ đủ 18 tuổi đến dưới 30 tuổi |
|
| Từ đủ 30 tuổi đến dưới 45 tuổi |
|
| Từ đủ 45 tuổi trở lên |
|
1.9 | Trình độ học vấn |
|
| Chưa biết chữ |
|
| Tiểu học |
|
| Trung học cơ sở |
|
| Trung học phổ thông |
|
| Trung cấp |
|
| Cao đẳng |
|
| Đại học |
|
| Trên đại học |
|
1.10 | Thành phần |
|
| Học sinh, sinh viên |
|
| Cán bộ, công chức, viên chức |
|
| Công nhân |
|
| Nông dân |
|
| Khác |
|
1.11 | Tình trạng việc làm |
|
| Có việc làm |
|
| Có việc làm nhưng không ổn định |
|
| Không có việc làm (thất nghiệp) |
|
1.12 | Nhân thân |
|
1.12.1 | Đảng viên |
|
1.12.2 | Có tiền án: |
|
| Về tội ma túy |
|
| Về tội khác |
|
1.12.3 | Xử lý hành chính: |
|
| Về hành vi VPPL về ma túy |
|
| Về hành vi VPPL khác |
|
1.13 | Thời gian sử dụng ma túy |
|
| Dưới 1 năm |
|
| Từ 01 năm đến 03 năm |
|
| Từ 03 năm đến 05 năm |
|
| Từ 05 năm trở lên |
|
1.14 | Chất ma túy sử dụng |
|
| Thuốc phiện |
|
| Cần sa |
|
| Heroin |
|
| Cocain |
|
| Ketamin |
|
| Ma túy tổng hợp |
|
| Ma túy khác |
|
| Sử dụng nhiều loại ma túy |
|
1.15 | Hình thức sử dụng |
|
| Hút |
|
| Hít |
|
| Uống |
|
| Hình thức khác |
|
1.16 | Tăng hoặc giảm |
|
| Tăng (so với 6 tháng đầu năm 2021) |
|
| Giảm (so với 6 tháng đầu năm 2021) |
|
2. | Quản lý người sau cai nghiện ma túy |
|
2.1 | Quản lý tại Cơ sở cai nghiện |
|
2.2 | Quản lý tại nơi cư trú |
|
2.3 | Trong thời hạn 01 năm |
|
2.4 | Trong thời hạn 02 năm |
|
3. | Số người tái nghiện |
|
3.1 | Trong thời gian quản lý sau cai |
|
3.2 | Ngoài thời gian quản lý sau cai |
|
4. | Hỗ trợ sau cai nghiện |
|
4.1 | Số người được dạy nghề |
|
4.2 | Số người được đào tạo việc làm |
|
4.3 | Số người được cho vay vốn |
|
| ….., ngày … tháng … năm … |
CÁN BỘ THỐNG KÊ | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
[1] Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy; Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn chuẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy.
- 1Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức hỗ trợ đối với người trực tiếp quản lý người cai nghiện ma túy; chế độ hỗ trợ đối với cán bộ viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2021 về điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện cho người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 3Nghị quyết 31/2021/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý, phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm mua bán, tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện và dịch vụ nhạy cảm về an ninh trật tự; xử lý vi phạm liên quan đến "bóng cười" trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 5Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; người nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2023 thực hiện Dự án "Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy" trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 34/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế kèm theo Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; người nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 1Luật Phòng, chống ma túy 2000
- 2Luật phòng, chống ma túy sửa đổi 2008
- 3Nghị định 94/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 6Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình
- 7Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 8Luật ngân sách nhà nước 2015
- 9Thông tư liên tịch 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA Quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Lao động thương binh và Xã hội - Bộ Công An ban hành
- 10Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 11Luật Phòng, chống ma túy 2021
- 12Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức hỗ trợ, các khoản đóng góp, miễn, giảm đối với người cai nghiện ma túy; mức hỗ trợ đối với người trực tiếp quản lý người cai nghiện ma túy; chế độ hỗ trợ đối với cán bộ viên chức và người lao động làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Kế hoạch 149/KH-UBND năm 2021 về điều trị, cai nghiện và quản lý sau cai nghiện cho người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021-2025
- 14Nghị quyết 31/2021/NQ-HĐND quy định về mức trợ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Cơ sở quản lý người nghiện ma túy và người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 15Quyết định 1452/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 18/2021/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để xác định tình trạng nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 17Nghị định 105/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống ma túy
- 18Kế hoạch 216/KH-UBND năm 2022 về tăng cường công tác quản lý, phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm mua bán, tổ chức, chứa chấp sử dụng trái phép chất ma túy tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện và dịch vụ nhạy cảm về an ninh trật tự; xử lý vi phạm liên quan đến "bóng cười" trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 19Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; người nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 20Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2023 thực hiện Dự án "Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy" trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 21Quyết định 34/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế kèm theo Quyết định 41/2022/QĐ-UBND Quy chế phối hợp thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy; người nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Kế hoạch 283/KH-UBND về tăng cường công tác quản lý người nghiện ma túy, người sử dụng trái phép chất ma túy năm 2021 trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 283/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/12/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Chử Xuân Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định