Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 280/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 19 tháng 01 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI Ở TRẺ EM DƯỚI 5 TUỔI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;

Căn cứ Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 21/02/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Căn cứ Quyết định số 5556/QĐ-BYT ngày 04/12/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021 - 2025, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Cải thiện tình trạng dinh dưỡng và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp còi, góp phần nâng cao tầm vóc và thể lực của trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi và tình trạng thiếu năng lượng trường diễn của phụ nữ tuổi sinh đẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Giảm tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống dưới 25%.

- Giảm tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân xuống dưới 18%.

- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 9%.

- Giảm tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu năng lượng trường diễn xuống dưới 10%.

b) Mục tiêu 2: Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi và phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Duy trì tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi được bổ sung Vitamin A, 2 đợt/năm đạt trên 95%.

- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 20%. Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai và phụ nữ tuổi sinh đẻ lần lượt xuống dưới 25% và 20%.

- Trên 95% phụ nữ có thai vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được cung cấp miễn phí viên sắt, viên đa vi chất từ khi phát hiện mang thai đến 1 tháng sau sinh.

c) Mục tiêu 3: Cải thiện số lượng và chất lượng bữa ăn của trẻ em dưới 5 tuổi và phụ nữ tuổi sinh đẻ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- 80% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm ngay sau khi sanh.

- 25% trẻ dưới 6 tháng tuổi được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời.

- 70% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn.

- 60% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi được ăn bổ sung đúng, đủ.

- Tăng tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ ăn đa dạng các loại thực phẩm lên 90%.

- Trên 90% hộ gia đình duy trì dùng muối I-ốt trong bữa ăn hằng ngày.

d) Mục tiêu 4: Tăng cường khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 2 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Trên 90% phụ nữ đẻ được khám thai 4 lần trong 3 thai kỳ.

- Trên 95% phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế.

- Trên 95% phụ nữ đẻ được người đỡ đẻ có kỹ năng hỗ trợ.

- 95% phụ nữ có thai được cung cấp kiến thức, kỹ năng về lợi ích của việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ trong 1000 ngày đầu đời.

- 95% bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ.

đ) Mục tiêu 5: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

- Bảo đảm 90% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng tối thiểu 1 tháng cho đến năm 2025;

- Bảo đảm 90% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện, xã và y tế thôn bản được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em;

- Bảo đảm thực hiện 100% công tác giám sát dinh dưỡng theo quy định; các tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng do thiên tai, thảm họa được xây dựng kế hoạch can thiệp kịp thời.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG

1. Phạm vi

Kế hoạch được triển khai thực hiện trên phạm vi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.

2. Đối tượng thụ hưởng

Trẻ em dưới 5 tuổi (ưu tiên trẻ em dưới 2 tuổi), phụ nữ tuổi sinh đẻ (chú trọng phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú) trên phạm vi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo, thực thi chính sách và phối hợp liên ngành

- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thấp còi vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; Lồng ghép các chỉ tiêu về dinh dưỡng trong chương trình với các chỉ tiêu về dinh dưỡng của các chương trình liên quan đang triển khai tại địa phương.

- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu, bố trí kinh phí, thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi; việc thực hiện Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành trong công tác phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chú trọng phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh trong việc thực hiện Kế hoạch.

- Thực hiện chính sách phát triển kinh tế hộ gia đình gắn với cải thiện chất lượng bữa ăn của người dân.

2. Công tác truyền thông và vận động xã hội

a) Tăng cường mạng lưới truyền thông tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về dinh dưỡng;

b) Tăng cường công tác thông tin, truyền thông và vận động về lợi ích của việc khám thai định kỳ và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng.

c) Tăng cường cung cấp các tài liệu, chương trình truyền thông, tư vấn về sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp với đặc thù của người dân tộc thiểu số, chú trọng nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý của phụ nữ, trẻ em, cha mẹ, người chăm sóc trẻ, giáo viên;

d) Tăng cường truyền thông trực tiếp đến các đối tượng, khu vực có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao như vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo và cận nghèo. Nhân rộng các mô hình truyền thông trực tiếp có hiệu quả như phòng tư vấn nuôi dưỡng trẻ nhỏ, nhóm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ nhỏ, câu lạc bộ dinh dưỡng, thăm hộ gia đình, nông nghiệp đảm bảo dinh dưỡng.

3. Công tác chuyên môn nghiệp vụ

a) Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho 1.000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung đầy đủ, cân đối cho trẻ dưới 2 tuổi; thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân (bao gồm rửa tay thường xuyên với xà phòng) và vệ sinh môi trường.

b) Can thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng có nguy cơ cao:

- Bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ em và bà mẹ sau sinh, viên sắt/đa vi chất cho trẻ gái vị thành niên, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú; kẽm cho trẻ tiêu chảy.

- Tăng cường công tác quản lý và điều trị suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em; hỗ trợ dinh dưỡng cho các đối tượng có nguy cơ, vùng có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh.

- Thực hiện tẩy giun định kỳ cho trẻ em và phụ nữ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các chương trình, dự án và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người dân khu vực miền núi, vùng nghèo, khó khăn, vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.

c) Triển khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý cho trẻ em tại trường mầm non:

- Giáo dục, truyền thông, tư vấn thay đổi hành vi cho trẻ và cha mẹ trẻ về nhu cầu dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực.

- Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn cho trẻ bảo đảm dinh dưỡng hợp lý tại các trường mầm non bán trú.

- Hướng dẫn tăng cường hoạt động thể lực, duy trì thường xuyên, hiệu quả các hoạt động thể chất trong chương trình chính khóa và ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ.

- Theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ, duy trì tẩy giun định kỳ tại những khu vực có tỷ lệ nhiễm giun cao.

đ) Cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân:

- Xây dựng các kế hoạch và hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm, đặc biệt ở những địa bàn dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ, thúc đẩy mô hình sản xuất để tạo nguồn thực phẩm sẵn có, đảm bảo chất lượng cho bữa ăn tại hộ gia đình.

- Xây dựng và phổ biến các hướng dẫn cho người dân về chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực hợp lý.

e) Tăng cường hoạt động khám sàng lọc dinh dưỡng; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.

g) Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát dinh dưỡng, hoàn thiện bộ công cụ và các chỉ số giám sát, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin phục vụ xây dựng và triển khai Kế hoạch; tăng cường năng lực giám sát trong tình huống khẩn cấp.

k) Theo dõi, giám sát thường quy và tổ chức các điều tra, khảo sát định kỳ nhằm đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện của Kế hoạch.

4. Giải pháp về nguồn lực

- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và y tế thôn bản ở tuyến cơ sở.

- Nâng cao năng lực chuyên môn và quản lý điều hành các chương trình, hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp và các ban, ngành liên quan. Huy động sự tham gia của cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.

- Xây dựng tài liệu đào tạo, tập huấn liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu, dinh dưỡng và hoạt động thể lực, tư vấn dinh dưỡng và các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật liên quan khác và tài liệu truyền thông giáo dục dinh dưỡng trong trường mầm non.

- Cung cấp và duy trì đầy đủ các vật tư, trang thiết bị cần thiết để đảm bảo triển khai các can thiệp dinh dưỡng tại tuyến cơ sở.

- Tăng cường vận động, bố trí ngân sách nhà nước (trung ương và địa phương), các tổ chức quốc tế, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.

5. Giải pháp về khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế

a) Chủ động tích cực hợp tác với các viện, trường trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo để phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dinh dưỡng.

b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý và cung cấp thông tin về dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.

IV. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

1. Triển khai các hoạt động theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm, đột xuất và giám sát điểm tại tất cả các tuyến từ tỉnh đến cơ sở.

2. Tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch đúng tiến độ.

3. Đánh giá thông qua hệ thống, thống kê báo cáo của các đơn vị triển khai thực hiện theo bộ chỉ số được thống nhất trên toàn quốc.

4. Trong năm 2025 phối hợp với Bộ Y tế để tiến hành điều tra đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch tại tỉnh can thiệp.

5. Tổ chức tổng kết Kế hoạch vào năm 2025.

V. NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Kinh phí thực hiện được huy động từ các nguồn:

- Ngân sách Trung ương phân bổ (nếu có).

- Ngân sách địa phương bảo đảm theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành.

- Nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế.

- Các nguồn kinh phí khác (nếu có).

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế:

- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc, Sở Tài chính rà soát, nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, hỗ trợ từ nguồn ngân sách của địa phương cho các huyện có tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi cao và khó khăn về ngân sách; phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình triển khai điểm về chăm sóc dinh dưỡng.

- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi, góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực người Việt Nam tại tỉnh Ninh Thuận.

- Rà soát, lồng ghép vào các chương trình, Đề án, dự án có liên quan của ngành Y tế, của các địa phương khi triển khai hành động Phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào DTTS và miền núi trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021-2025.

- Hướng dẫn, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho các sở, ban, ngành địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.

- Cung cấp miễn phí một số loại vi chất dinh dưỡng thiết yếu cho phụ nữ có thai và bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

- Củng cố mạng lưới quản lý suy dinh dưỡng thể thấp còi và thể nhẹ cân tại trạm y tế xã, phường; thực hiện điều tra dinh dưỡng hàng năm theo hướng dẫn của Viện dinh dưỡng.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp kết quả và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành và trong khả năng cân đối ngân sách địa phương.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Gắn chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và mỗi địa phương; sử dụng số liệu dinh dưỡng hàng năm, 5 năm phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích, phát triển sản xuất nhằm đảm bảo nhu cầu lương thực của địa phương; hướng dẫn nhân dân sản xuất thực phẩm an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe.

- Tăng cường kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm nông sản hàng hóa; xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn phục vụ nhu cầu dinh dưỡng của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế triển khai các hoạt động của Kế hoạch đến các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo các cơ sở giáo dục, các trung tâm học tập cộng đồng phối hợp và triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông, chăm sóc dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ trên địa bàn; nâng cao hiệu quả công tác y tế trường học và công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ dưới 5 tuổi.

6. Sở Lao động -Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội đối với trẻ em, trong đó chú trọng đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, cận nghèo, trẻ em người dân tộc thiểu số.

7. Sở thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền về Chiến lược Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng hợp lý, chăm sóc sức khỏe bà mẹ khi có thai, chăm sóc sơ sinh, trẻ nhỏ, nuôi con bằng sữa mẹ, chế độ ăn bổ sung đối với trẻ nhỏ.

- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên quan.

8. Ban Dân tộc:

Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và thực hiện các mô hình triển khai điểm tại các xã đặc biệt khó khăn trong tỉnh. Tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng giai đoạn 1.000 ngày đầu đời, giai đoạn ăn dặm, từ bỏ các hủ tục tập quán lạc hậu để thực hiện các hành vi có lợi cho sức khỏe bà mẹ và trẻ em.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Căn cứ vào Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em hàng năm của địa phương; gắn các chỉ tiêu dinh dưỡng trẻ em với các chỉ tiêu về dinh dưỡng trong hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong việc xây dựng nông thôn mới,…; thực hiện kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định;

- Chủ động lồng ghép các hoạt động Cải thiện tình trạng dinh dưỡng với các chương trình, đề án, chiến lược khác có liên quan trên địa bàn.

- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện công tác dinh dưỡng của địa phương; huy động toàn thể các ban, ngành, hội, đoàn thể của các xã, phường, thị trấn và mạng lưới nhân viên y tế thôn bản tích cực tham gia thực hiện kế hoạch.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh:

Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp với ngành y tế trong việc phổ biến các kiến thức về chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho cán bộ, hội viên ở cơ sở, chú trọng việc tuyên truyền đảm bảo đủ thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày, cách chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em và phụ nữ mang thai tới các hộ gia đình hội viên, qua đó góp phần phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược Cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi tỉnh Ninh Thuận.

Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp. Giao Sở Y tế làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Viện Dinh dưỡng;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- VPUB: LĐ;
- Lưu: VT, VXNV. NNN

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Long Biên

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 280/KH-UBND năm 2022 về phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 280/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 19/01/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
  • Người ký: Nguyễn Long Biên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 19/01/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản