Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 271/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 21 tháng 12 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025; Chỉ thị số 34/CT-TTg ngày 28/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục; trên cơ sở báo cáo và đề xuất của Sở Xây dựng tại Công văn số 7557/SXD-HT ngày 02/12/2020, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục với các nội dung như sau:
- Đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch an toàn, liên tục cho người dân và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa nói riêng và đất nước nói chung; chủ động ứng phó với điều kiện biến đổi khí hậu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đô thị hóa và nâng cao chất lượng sống của người dân.
- Có giải pháp để đối phó với các sự cố bất thường và nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch đến khách hàng sử dụng.
- Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nước sạch đối với đời sống con người và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; có hành động thiết thực để bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước sạch tiết kiệm, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững;
- Nguồn nước, công trình cấp nước và quy trình sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch phải được giám sát nghiêm ngặt, liên tục để bảo đảm nước sạch được cung cấp phục vụ đời sống, sinh hoạt của nhân dân có chất lượng tốt nhất và tuyệt đối an toàn. Mọi hành vi xâm hại hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, công trình cấp nước, gây ô nhiễm nguồn nước, mất an toàn trong sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sạch phải được xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật;
- Chú trọng, nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện thể chế, tháo gỡ những vướng mắc, rào cản để huy động các nguồn lực, ưu tiên đầu tư công trình cấp nước nhằm cung ứng đầy đủ, liên tục và bảo đảm chất lượng nguồn nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, nhất là các khu vực khô hạn thiếu nước, nhiễm mặn, vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo; đồng thời bảo đảm yêu cầu xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đi trước một bước, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế;
- Tập trung nghiên cứu, đổi mới mô hình đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, truyền tải, cung cấp nước sachh; bảo đảm chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và đáp ứng các yêu cầu về xây dựng hệ thống hạ tầng đô thị trong xu hướng phát triển đô thị thông minh, đô thị sinh và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016 - 2025.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh giám sát và báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể về thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh đối với công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức rà soát tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung phương án cấp nước trong quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh về giải pháp dự phòng nguồn nước, kết nối các vùng phục vụ cấp nước đối với các nhà máy nước; xây dựng quy chế phối hợp với các Sở, ngành về công tác bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước, quản lý rủi ro và giải pháp khắc phục sự cố trong quá trình sản xuất, cung cấp nước sạch trình UBND tỉnh ban hành;
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Nông thôn và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, kiểm tra việc giao vùng cấp nước, chỉ đạo ký kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước với các đơn vị được giao vùng cấp nước công trình cấp nước có cả khu vực đô thị và khu vực nông thôn;
- Khi thẩm định các đồ án quy hoạch phải xem xét đầy đủ, khả thi và bảo đảm cung cấp ngay khi công trình, dự án đi vào hoạt động, tuyệt đối không để tình trạng người dân thiếu nước sinh hoạt;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp quản lý cấp nước báo cáo Bộ Xây dựng để tổng hợp.
- Chủ trì xây dựng và tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt phù hợp quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt QCVN 01-1:2018/BYT;
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh việc rà soát, đầu tư nâng cao năng lực phòng xét nghiệm ngoại kiểm chất lượng nước của Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì tổ chức lập danh mục nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ nguồn nước theo quy định; tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, hành lang bảo vệ nguồn nước; xử lý nghiêm các hành vi gây ô nhiễm nguồn nước sạch và xả nước thải không đảm bảo theo quy định vào nguồn nước.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn lực và kêu gọi đầu tư, huy động nguồn lực xã hội, ưu tiên đầu tư cho hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch bảo đảm cung ứng đầy đủ, liên tục phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
- Khi tham mưu chủ trương đầu tư các công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải xem xét đầy đủ, khả thi và bảo đảm cung cấp ngay khi công trình, dự án đi vào hoạt động, tuyệt đối không để tình trạng người dân thiếu nước sinh hoạt.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia góp ý, thẩm định, đánh giá công nghệ đầu tư các công trình, dự án sản xuất, cung cấp nước sạch; chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác quản lý về đo lường trong sản xuất, kinh doanh nước sạch.
2.6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, Trung tâm Văn hóa, Thông tin, thể thao và Du lịch các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác thông tin,tuyên truyền cho Nhân dân và các đơn vị, địa phương nâng cao ý thức, trách nhiệm trong việc chấp hành về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng tiết kiệm nước sạch; có hành động thiết thực để bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng nước sạch tiết kiệm, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững.
2.7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và ban hành các quy định, hướng dẫn cụ thể về thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh đối với công trình cấp nước nông thôn;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh rà soát, kiểm tra việc giao vùng cấp nước, chỉ đạo ký kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước với các đơn vị được giao vùng cấp nước công trình cấp nước nông thôn;
- Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng cấp nước giữa doanh nghiệp cấp nước bán buôn, bán lẻ đối với công trình cấp nước nông thôn;
- Rà soát, kiểm tra việc bảo đảm an toàn đập, hồ chứa nước; khai thác bảo vệ hành lang đập, hồ chứa nước ưu tiên mục tiêu cấp nước sinh hoạt.
2.8. Ban Chỉ đạo cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch tỉnh Thanh Hóa
Chỉ đạo, kiểm tra việc lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch bảo đảm cấp nước an toàn, quản lý rủi ro; chỉ đạo doanh nghiệp cấp nước lắp đặt thiết bị quan trắc trực tuyến chất lượng nước và chỉ số cấp nước các hệ thống cấp nước trên địa bàn và kết nối với cổng thông tin giám sát của Bộ Xây dựng.
- Giám sát, kiểm tra và xử lý các hoạt động trái quy định vi phạm đến hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục;
- Kiểm tra và xử lý vi các tổ chức, cá nhân có hành vi xâm hại và phá hoại hệ thống cấp nước;
- Xây dựng quy định và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh nước.
2.10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với các đơn vị thực hiện công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục;
- Khi thẩm định các đồ án quy hoạch phải xem xét đầy đủ, khả thi và bảo đảm cung cấp ngay khi công trình, dự án đi vào hoạt động, tuyệt đối không để tình trạng người dân thiếu nước sinh hoạt;
- Bố trí nguồn lực và kêu gọi đầu tư, huy động nguồn lực xã hội, ưu tiên đầu tư cho hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch bảo đảm cung ứng đầy đủ, liên tục phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn;
- Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thực cộng đồng về bảo vệ nguồn nước, công trình cấp nước và sử dụng tiết kiệm nước sạch trên địa bàn;
- Rà soát, kiểm tra việc giao vùng cấp nước, chỉ đạo ký kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước với các đơn vị được giao vùng cấp nước công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hợp đồng cấp nước giữa doanh nghiệp cấp nước bán buôn, bán lẻ đối với công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thủ tục đấy nối, cung cấp nước sạch tại các khu đô thị mới, khu dân cư bảo đảm thuận lợi cho người dân, cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục; rà soát công trình cấp nước riêng tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh để bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật, chủ trương hạn chế khai thác, sử dụng nước ngầm và ưu tiên sử dụng nước từ hệ thống cấp nước sạch.
a) Các đơn vị cấp nước
- Lập kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch của hệ thống cấp nước do mình quản lý theo quy định;
- Ký kết thỏa thuận dịch vụ cấp nước với các đơn vị được giao vùng cấp nước công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thực hiện Hợp đồng cấp nước đơn vị với công trình cấp nước đô thị và khu công nghiệp; thủ tục đấy nối, cung cấp nước sạch tại các khu đô thị mới, khu dân cư bảo đảm thuận lợi cho người dân, cung cấp nước sạch đầy đủ, liên tục;
- Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch theo đúng lộ trình và nhiệm vụ đã được phê duyệt;
- Xây dựng quy định và tổ chức diễn tập nhằm sẵn sàng ứng phó khi xảy ra các sự cố, thảm họa gây ô nhiễm nguồn nước và mất an ninh nước đối với hệ thống do đơn vị quản lý. Lắp đặt thiết bị quan trắc trực tuyến chất lượng nước và chỉ số cấp nước các hệ thống cấp nước trên địa bàn và kết nối với cổng thông tin giám sát của Bộ Xây dựng;
- Đổi mới mô hình, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý, vận hành, giám sát hệ thống sản xuất, cung cấp nước sạch đảm bảo chất lượng, an toàn, giảm tỷ lệ thất thoát nước và kịp thời ứng phó, xử lý sự cố;
- Thường xuyên rà soát, đánh giá kế hoạch cấp nước an toàn và chống thất thoát, thất thu nước sạch để điều chỉnh cho phù hợp, báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
- Định kỳ hàng năm tổ chức, rà soát, đánh giá hiệu quả, hạn chế và đề xuất giải pháp cấp nước về Sở Xây dựng trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp.
b) Trách nhiệm của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, hộ gia đình, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ thống cấp nước, bảo vệ môi trường, sử dụng nước tiết kiệm; giám sát, kiểm tra chất lượng nước; phát hiện và thông báo, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm nhằm bảo đảm thực hiện Kế hoạch tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục.
1. Các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện các nhiệm vụ nêu trên; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Xây dựng trước ngày 01 tháng 12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, tổ chức, cá nhân theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại kế hoạch này, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh doanh nước sạch Thanh Sơn trên địa bàn thành phố Hải Dương và huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
- 2Quyết định 39/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Hợp tác xã Dịch vụ sản xuất kinh doanh nước sạch Thống Nhất trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
- 3Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 73/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý cấp nước an toàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Kế hoạch 10192/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động, sản xuất kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 6Kế hoạch 3089/KH-UBND năm 2022 thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
- 1Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch
- 2Quyết định 1566/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Quốc gia bảo đảm cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 22/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên kinh doanh nước sạch Thanh Sơn trên địa bàn thành phố Hải Dương và huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương
- 4Quyết định 39/2019/QĐ-UBND quy định về giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt của Hợp tác xã Dịch vụ sản xuất kinh doanh nước sạch Thống Nhất trên địa bàn huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
- 5Chỉ thị 34/CT-TTg năm 2020 về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 73/2020/QĐ-UBND quy định về quản lý cấp nước an toàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 8Kế hoạch 10192/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động, sản xuất kinh doanh nước sạch, đảm bảo cấp nước an toàn, liên tục do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 9Kế hoạch 3089/KH-UBND năm 2022 thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025
Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 34/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh nước sạch, bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- Số hiệu: 271/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Lê Đức Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra