Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 270/KH-UBND | Thanh Hóa, ngày 21 tháng 12 năm 2020 |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG GIA SÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA, GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025” và Công văn số 8502/BNN-TY ngày 07/12/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025, với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở mồm long móng (LMLM) trên địa bàn tỉnh và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; xây dựng thành công các cơ sở chăn nuôi, chuỗi liên kết chăn nuôi, vùng an toàn dịch bệnh LMLM, tiến tới xây dựng vùng an toàn dịch bệnh cấp huyện; góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020.
- Đến năm 2025, xây dựng thành công thêm ít nhất 01 khu chăn nuôi tập trung đạt chuẩn an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM, đạt chuẩn an toàn thực phẩm, ứng dụng công nghệ cao.
- Xây dựng thành công và duy trì ít nhất 110 cơ sở, 03 chuỗi chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh, phân tích các đặc điểm dịch tễ và đặc điểm lây lan bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh để có giải pháp phòng, chống phù hợp và hiệu quả. Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời, dứt điểm các ổ dịch mới phát sinh ngay trong diện hẹp không để dịch lây lan ra diện rộng.
1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài
a) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu chính ngạch theo quy định của pháp luật về thú y.
b) Kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật qua biên giới và địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện việc kiểm soát người, phương tiện vận chuyển, mang theo động vật, sản phẩm động (bao gồm cả sản phẩm đã qua chế biến) qua lại tại cửa khẩu, biên giới, sân bay, bến cảng, kể cả đường mòn, lối mở theo quy định.
2. Phòng bệnh bằng vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm phòng: tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, dê, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra, căn cứ đặc điểm dịch tễ, tình hình dịch bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y báo cáo, tham mưu quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác trên địa bàn tỉnh.
b) Loại vắc xin: căn cứ kết quả giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh, kết quả đánh giá tương đồng kháng nguyên giữa vi rút lưu hành thực địa trên địa bàn tỉnh và kháng nguyên của vi rút vắc xin, các hướng dẫn khuyến cáo hàng năm của Cục Thú y, Chi cục Chăn nuôi và Thú y quyết định hướng dẫn lựa chọn sử dụng loại vắc xin tiêm phòng trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định, hướng dẫn của Cục Thú y, đảm bảo hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh, sử dụng các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở lên theo khuyến cáo của OIE, kinh nghiệm của các nước và kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua).
c) Thời gian tiêm phòng: bảo đảm 2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 4 và lần 2 trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 10. Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, các địa phương cần có kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước, trong và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.
d) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng chính.
đ) Cách thức sử dụng vắc xin: theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin; trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng.
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh gây ra cũng như hạn chế sự lây lan của dịch bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tổ chức, hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiện của bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để chẩn đoán xác định bệnh và típ vi rút, phục vụ cho đánh giá tương đồng vắc xin và công tác phòng, chống dịch.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động)
- Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn tỉnh để nắm bắt tình hình dịch bệnh, cảnh báo nguy cơ, đánh giá tương đồng vắc xin làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp và phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh đảm bảo hiệu quả.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp với Cục Thú y xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện giám sát vi rút LMLM tại các vùng trọng điểm, vùng chăn nuôi phục vụ xuất khẩu.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát sau tiêm phòng bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh sau mỗi đợt tiêm phòng chính để đánh giá hiệu quả công tác tiêm phòng; phối hợp với Cục Thú y xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát sau tiêm phòng tại các vùng trọng điểm, vùng chăn nuôi phục vụ xuất khẩu.
- Thời điểm lấy mẫu: sau 21 ngày kể từ thời điểm tiêm phòng gần nhất.
4. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh
a) Tổ chức xây dựng vùng, cơ sở, chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM; trong đó, có lộ trình các cơ sở sản xuất, cung ứng gia súc giống phải đạt an toàn dịch bệnh; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp chăn nuôi xây dựng các chuỗi sản xuất sản phẩm chăn nuôi gia súc đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố có doanh nghiệp, cơ sở chăn nuôi động vật, chế biến sản phẩm nguồn gốc từ động vật có định hướng xuất khẩu sản phẩm cần phải thúc đẩy, xây dựng kế hoạch cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam và các tiêu chuẩn theo khuyến cáo của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE).
a) Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển theo quy định của Luật thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
b) Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu theo quy định; xây dựng dữ liệu về gia súc vận chuyển, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
c) Kiểm soát chặt chẽ các phương tiện vận chuyển động vật và sản phẩm động vật lưu thông ra vào và đi qua địa bàn tỉnh tại các Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông để bảo đảm kiểm soát có hiệu quả việc vận chuyển gia súc và sản phẩm gia súc.
d) Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển.
đ) Thường xuyên phối kết hợp với các cơ quan chức năng như Quản lý Thị trường, Công an và chính quyền các cấp trong việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
6. Kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
a) Tổ chức quản lý giết mổ gia súc theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Khi phát hiện gia súc có triệu chứng của bệnh LMLM phải kiểm tra toàn đàn, đối với con vật có dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định, thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có liên quan.
c) Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
d) Rà soát, bổ sung quy hoạch hệ thống cơ sở giết mổ gia súc tập trung; tăng cường xử lý giết mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương trình giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
7. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch
a) Chủ gia súc thực hiện các biện pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc có dấu hiệu mắc bệnh.
- Không mua bán, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo yêu cầu, hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y thực hiện
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường giao thông chính ra vào vùng dịch, tổ kiểm soát lưu động nhằm ngăn chặn không đưa động vật, sản phẩm động vật ra ngoài vùng dịch trong trường hợp cần thiết; có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan dịch bệnh để tổ chức chống dịch theo quy định;
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Xử lý gia súc mắc bệnh trong vùng dịch theo Thông tư số 07/2006/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM được thực hiện theo quy định hiện hành.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc công bố có dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch và tổ chức phòng, chống dịch bệnh theo quy định hiện hành.
a) Xây dựng một chiến lược truyền thông hiệu quả, đa dạng hóa các thông điệp truyền thông, phù hợp với từng nhóm đối tượng và tương tác hiệu quả với các phương tiện thông tin truyền thông; xây dựng và in ấn các tài liệu tuyên truyền bao gồm tờ rơi, pano áp phích, sách chuyên đề để tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh; cách phòng, chống để người dân, đặc biệt là người chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, giết mổ động vật,... chủ động tham gia phòng, chống; chủ trương, chính sách của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT về mục tiêu, biện pháp phòng chống dịch để các cấp, các ngành, Nhân dân biết và thực hiện; bao gồm vai trò trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện và báo cáo bệnh LMLM.
b) Hàng năm tổ chức các lớp tập huấn về biện pháp phòng, chống dịch, truyền thông nguy cơ trong phòng chống dịch bệnh động vật cho các cán bộ làm công tác thú y, khuyến nông cơ sở.
9. Tăng cường năng lực giám sát và chẩn đoán phát hiện dịch bệnh
a) Tiếp tục xây dựng và củng cố hệ thống thu thập, thông tin, giám sát dịch bệnh và cảnh báo tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm nói chung, đặc biệt là bệnh LMLM từ tỉnh, huyện, xã và đến tận thôn, bản để phát hiện sớm dịch bệnh, có biện pháp xử lý kịp thời ngăn chặn dịch bệnh.
b) Tăng cường dự phòng trang thiết bị, máy móc, vật tư, bảo hộ phòng dịch, hóa chất sát trùng,... phục vụ cho công tác phòng, chống dịch cho hệ thống phòng, chống dịch, đặc biệt là tại cơ sở để phản ứng kịp thời dập tắt ổ dịch ngay trong diện hẹp, không để lây lan ra diện rộng.
c) Xây dựng, nâng cấp phòng xét nghiệm của Chi cục Chăn nuôi và Thú y đạt tiêu chuẩn phòng thí nghiệm đạt an toàn sinh học để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, xét nghiệm bệnh LMLM và một số bệnh truyền nhiễm trên đàn vật nuôi.
d) Tham gia các cuộc hội thảo, đào tạo tập huấn nâng cao kỹ thuật chẩn đoán, xét nghiệm dịch bệnh nguy hiểm cho cán bộ kỹ thuật của Trạm Chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
e) Ứng dựng khoa học công nghệ, xây dựng các đề tài, dự án thử nghiệm khoa học công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ về phòng, chống bệnh LMLM và chăn nuôi lợn hiệu quả, an toàn với bệnh LMLM.
a) Trao đổi, thống nhất với tỉnh Hủa Phăn, Lào giáp với Thanh Hóa về cơ chế thường xuyên chia sẻ thông tin, quản lý vận chuyển động vật qua biên giới và triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM khu vực biên giới.
b) Kịp thời cập nhật thông tin về tình hình LMLM xảy ra ở các nước từ Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y; chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác để có giải pháp quản lý, ngăn chặn kịp thời và hiệu quả; phối hợp tổ chức kiểm soát dịch bệnh, nhất là bệnh LMLM và vận chuyển, buôn bán, nhập lậu động vật, sản phẩm động vật qua biên giới.
c) Tham gia các chương trình hợp tác quốc tế về phòng, chống bệnh LMLM. Tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, đặc biệt là tổ chức Nông lương thế giới (FAO), tổ chức Thú y thế giới (OIE), các tổ chức phi chính phủ (NGO),... trong việc phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021 - 2025 được bố trí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định.
1. Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch cấp tỉnh
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh là đầu mối điều phối, chỉ đạo các hoạt động ứng phó khẩn cấp trong toàn tỉnh theo Kế hoạch này. Căn cứ tình hình thực tế và diễn biến của dịch bệnh LMLM, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Sở Nông nghiệp và PTNT) tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh và Trưởng Ban chỉ đạo để chỉ đạo các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống dịch LMLM đảm bảo hiệu quả.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực chỉ đạo công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, xây dựng kế hoạch, kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật; tổ chức thực hiện các quy định của Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn Luật Chăn nuôi để giảm thiểu nguy cơ phát sinh dịch bệnh LMLM.
- Xây dựng kế hoạch, chủ động tổ chức giám sát vi rút LMLM để cảnh báo dịch bệnh, xác định chủng loại và đánh giá tương đồng kháng nguyên để có cơ sở khoa học, kỹ thuật cho việc lựa chọn, khuyến cáo sử dụng vắc xin LMLM trên địa bàn tỉnh; tổ chức điều tra, xác định nguyên nhân dịch bệnh xảy ra; tổ chức giám sát sau tiêm phòng, xét nghiệm mẫu để xác định tỷ lệ gia súc có kháng thể bảo hộ đối với bệnh LMLM; xây dựng bản đồ dịch tễ để có giải pháp phòng, chống dịch hiệu quả.
- Cập nhật thường xuyên về tình hình bệnh LMLM và thông báo đến các huyện, thị xã, thành phố để có kế hoạch ứng phó phù hợp.
- Tổ chức hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện xây dựng các chuỗi, vùng sản xuất các sản phẩm chăn nuôi an toàn dịch bệnh để phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ tìm kiếm, thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi sang các nước; hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh LMLM đối với các cơ sở đã được công nhận.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác phòng, chống dịch LMLM; tổ chức các hội nghị cấp tỉnh về LMLM tại tỉnh Thanh Hóa.
- Chỉ đạo các địa phương tăng cường tuyên truyền và áp dụng biện pháp chăn nuôi an toàn theo quy trình thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP). Tăng cường phổ biến kiến thức về an toàn sinh học cho các cơ sở chăn nuôi; tổ chức hướng dẫn áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất, kinh doanh con giống, kế hoạch chăn nuôi, kế hoạch tái đàn tại các địa phương. Xây dựng mô hình truy xuất nguồn gốc sản phẩm trong chuỗi chăn nuôi.
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kê khai chăn nuôi theo theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt và dự toán kinh phí do Sở Nông nghiệp và PTNT đề nghị, tổ chức thẩm định dự toán kinh phí thực hiện công tác phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; kiểm tra việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh theo đúng quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch LMLM và các loại dịch bệnh lây nhiễm từ động vật sang người, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng.
- Phối hợp với các cấp chính quyền và các ngành có liên quan của tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Phối hợp với các ngành, các cấp giám sát, quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh động vật, sản phẩm động vật. Xử lý nghiêm trường hợp kinh doanh không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đúng quy định của các cơ sở kinh doanh.
- Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM khi có yêu cầu.
- Tăng cường công tác khuyến công, khuyến thương, hướng dẫn các doanh nghiệp và các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, cơ sở tập trung giết mổ cải tiến thiết bị kỹ thuật để nâng cao hiệu quả, đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, tiêu chuẩn vệ sinh ATTP.
- Chỉ đạo các lực lượng công an từ tỉnh đến cơ sở tham gia tích cực vào công tác phòng, chống dịch bệnh; đảm bảo an ninh trật tự trên các địa bàn. Đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc; tổ chức dừng phương tiện giao thông ra, vào vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng giám sát để thực hiện việc kiểm soát vận chuyển và vệ sinh, sát trùng tiêu độc.
- Cử cán bộ tham gia trực tại chốt kiểm dịch, tổ kiểm dịch liên ngành theo quyết định của UBND tỉnh.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các cơ quan liên quan và chính quyền các vùng biên giới trong việc ngăn chặn nhập lậu động vật, sản phẩm động vật trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở và tuyến biển.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trong toàn quân tổ chức thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cư dân khu vực biên giới trong công tác phòng, chống dịch, phòng ngừa gian lận thương mại và vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật qua biên giới; hỗ trợ việc tiêu hủy khi có số lượng lớn động vật, sản phẩm động vật buộc phải tiêu hủy để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực có ổ dịch bệnh LMLM theo quy định.
- Chỉ đạo các đơn vị tham gia kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa không vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, không rõ nguồn gốc. Phối hợp với các lực lượng chức năng xử lý nghiêm các đơn vị kinh doanh vận tải, lái phụ xe vi phạm.
- Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị có liên quan phối hợp với lực lượng Quản lý Thị trường, Thú y, Công an đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật mắc bệnh, không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến xe, đầu mối giao thông.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành và địa phương có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2021 - 2025; hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ dịch LMLM, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng bệnh.
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về giải pháp tái sản xuất sau dịch bệnh tại các địa phương; đồng thời nhân rộng các mô hình cơ sở chăn nuôi, chuỗi sản xuất, vùng chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh.
11. Cục Quản lý Thị trường tỉnh chủ trì, phối hợp với lực lượng Thú y, Công an, Thanh tra giao thông đấu tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc trên thị trường; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn việc vận chuyển, kinh doanh động vật mắc bệnh, không rõ nguồn gốc. Cử cán bộ tham gia trực tại chốt kiểm dịch, tổ kiểm dịch liên ngành theo quyết định của UBND tỉnh.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Thanh Hóa chỉ đạo các phòng giao dịch chủ động áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho việc khôi phục sản xuất sau dịch bệnh; nắm sát diễn biến dịch bệnh trên địa bàn và chủ động có biện pháp xử lý, tháo gỡ khó khăn cho người chăn nuôi.
13. Các sở, ban, ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh.
14. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh chỉ đạo trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện công tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng đồng.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp huyện, xã; phân công thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách những công việc cụ thể trong công tác phòng chống dịch và phụ trách cụm xã, phụ trách địa bàn.
- Theo dõi việc kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch LMLM của huyện, thị xã, thành phố, chủ động ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện; bố trí nguồn lực, vật tư, phương tiện, quỹ đất để chống dịch và tiêu hủy động vật mắc bệnh theo quy định khi có dịch. Bố trí nguồn kinh phí nêu trong phần cơ chế chính sách thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch.
- Rà soát các cơ sở giết mổ động vật trên địa bàn, nhất là các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ; kiên quyết không cho giết mổ nếu cơ sở hoạt động không phép hoặc không bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y; xây dựng mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung và chủ động quỹ đất, có cơ chế đặc thù cho chủ đầu tư trong việc tìm và giao đất, vốn đầu tư để xây dựng cơ sở giết mổ động vật đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung theo phân cấp; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm lợn an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học; xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí của địa phương để phục vụ kịp thời cho công tác phòng, chống dịch; có phương án, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh LMLM trên địa bàn, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về công tác tổ chức thực hiện phòng, chống dịch trên địa bàn quản lý.
- Tiếp nhận khai báo và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động phòng, chống dịch cấp xã. Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân huyện.
- Thành lập các Tổ giám sát và giao cho các trưởng thôn, cán bộ thú y cơ sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, bản, hộ chăn nuôi, tiếp nhận và báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện, báo cáo và xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ trên địa bàn. Tổ chức các đội kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm với lực lượng nòng cốt là Công an xã, cán bộ Thú y trên địa bàn tăng cường kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Tổ chức xây dựng các chuỗi cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm gia súc an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học trên địa bàn cấp xã.
- Tăng cường đưa tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trên địa bàn xã về các biện pháp phòng chống dịch, từ đó tự giác chấp hành các quy định phòng chống dịch.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã với UBND huyện và Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện.
17. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
- Chấp hành nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh.
- Tích cực tham gia thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh theo chỉ đạo, đề nghị của cơ quan Trung ương và địa phương được giao chủ trì, tổ chức thực hiện.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng, thông báo kịp thời khi phát hiện tình trạng dấu dịch của địa phương, của hộ khác, tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra môi trường, hiện tượng bán chạy gia súc bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch của người chăn nuôi./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 về thực hiện chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
- 1Luật thú y 2015
- 2Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư 09/2016/TT-BNNPTNT quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Luật Chăn nuôi 2018
- 5Thông tư 20/2019/TT-BNNPTNT quy định về việc cập nhật, khai thác và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT hướng dẫn Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 1632/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Công văn 8502/BNN-TY năm 2020 về tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 về thực hiện chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 266/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 270/KH-UBND năm 2020 về phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 270/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 21/12/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Lê Đức Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra