Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2680/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 05 tháng 10 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Nhằm triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ tại Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm tổn thất về người, tài sản của nhân dân và của nhà nước; từng bước góp phần xây dựng quốc gia có khả năng quản lý rủi ro thiên tai; cộng đồng, xã hội an toàn trước thiên tai; tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Giảm thiệt hại do thiên tai gây ra, trong đó tập trung bảo đảm an toàn tính mạng cho người dân khi mưa, lũ, giảm 50% thiệt hại về người do lũ quét, sạt lở đất so với giai đoạn 2011 - 2020; thiệt hại về kinh tế do thiên tai thấp hơn giai đoạn 2011 - 2020.

- Tổ chức lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được kiện toàn theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả; phương tiện, trang thiết bị phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tiên tiến, hiện đại đáp ứng yêu cầu cứu hộ, cứu nạn.

- Phấn đấu 100% cơ quan chính quyền các cấp, tổ chức và hộ gia đình được tiếp nhận đầy đủ thông tin và hiểu biết kỹ năng phòng tránh thiên tai; lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai được đào tạo, tập huấn, trang bị đầy đủ kiến thức và trang thiết bị cần thiết; 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đảm bảo các yêu cầu theo phương châm “4 tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ).

- Người dân được bảo đảm an toàn trước thiên tai, nhất là mưa, lũ, sạt lở đất, lũ quét. Khả năng chống chịu của cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, nhất là hệ thống hồ đập, kè sông suối được nâng cao, đảm bảo an toàn trước thiên tai theo thiết kế.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách liên quan đến phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, nhất là huy động nguồn lực từ ngân sách và ngoài ngân sách cho phòng, chống thiên tai, khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nghiên cứu đầu tư cho phòng chống thiên tai đảm bảo đúng quy định; hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất đối với các đối tượng bị ảnh hưởng, thiệt hại do thiên tai.

2. Nâng cao nhận thức về thiên tai, rủi ro thiên tai, tăng cường quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, trong đó tập trung:

- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng, chống thiên tai và liên quan đến công tác phòng, chống thiên tai; hướng dẫn, phổ biến kỹ năng phòng, chống thiên tai, nhất là kỹ năng ứng phó khi xảy ra tình huống thiên tai lớn, phức tạp cho các cấp chính quyền cơ sở, người dân và doanh nghiệp để chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống, giảm thiệt hại.

- Tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai đối với cộng đồng và người dân; đưa kiến thức phòng chống thiên tai vào chương trình đào tạo và hoạt động ngoại khóa trong một số cấp học, bậc học. Lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và năng lực tại cộng đồng, các sự kiện văn hóa của xã, thôn.

- Tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội và cộng đồng trong quá trình xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai, hoạch định chính sách, đề xuất và thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động liên quan đến phòng chống thiên tai, chú trọng sự tham gia của cộng đồng, đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong việc lập kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai cấp xã.

- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai tại cấp xã và doanh nghiệp.

3. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai và cứu hộ cứu nạn

- Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ đạo, chỉ huy điều hành kịp thời công tác phòng, chống thiên tai. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của cơ quan chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp; phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống nhất, hiệu lực, hiệu quả.

- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai để phục vụ công tác phòng, chống thiên tai; rà soát, đánh giá rủi ro thiên tai, phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai; cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo về thiên tai, nguồn nước các sông, suối; đầu tư trang thiết bị, công nghệ theo dõi, phân tích, dự báo, cảnh báo thiên tai, nhất là đối với mưa, lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối; xã hội hóa một số hoạt động quan trắc, theo dõi, giám sát thiên tai, nhất là hệ thống đo mưa tự động. Nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị và công cụ hỗ trợ đảm bảo phục vụ chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai; tích hợp, đồng bộ hóa hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích, tính toán, hỗ trợ ra quyết định chỉ đạo, chỉ huy điều hành phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phòng, chống thiên tai: Tổ chức tập huấn, diễn tập nhằm chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp, chú trọng tập huấn, hướng dẫn kỹ năng xử lý các tình huống cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã, gắn với việc nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phòng chống thiên tai, tập trung điều tra cơ bản, cập nhật và số hóa dữ liệu về thiên tai, thiệt hại do thiên tai, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình phòng chống thiên tai, dân sinh, kinh tế - xã hội.

4. Xây dựng, hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch phòng chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai, lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội

- Nghiên cứu, đề xuất đưa các nội dung liên quan đến phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh vào quy hoạch phòng chống thiên tai và thủy lợi Quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Thực hiện lồng ghép các nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các cấp.

- Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai 5 năm các cấp (giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030) theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu phòng chống thiên tai; ưu tiên bố trí nguồn chi ngân sách nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực ngoài ngân sách cho phòng chống thiên tai. Xây dựng kế hoạch phòng, chống lũ quét, sạt lở đất, hạn hán, sạt lở bờ sông, suối.

- Xây dựng, cập nhật phương án ứng phó tương ứng với từng loại hình thiên tai, các cấp độ rủi ro thiên tai phù hợp với diễn biến thiên tai trong thời gian gần đây, đặc điểm thiên tai và khả năng ứng phó của địa phương, tổ chức, doanh nghiệp; chú trọng phương án ứng phó với lũ, lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối, ngập lụt, hạn hán. Chủ động chuẩn bị lực lượng, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phù hợp với phương án ứng phó thiên tai theo phương châm "04 tại chỗ". Tổ chức diễn tập, tập huấn theo từng phương án ứng phó; phối hợp, hiệp đồng các lực lượng trong phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; nâng cao khả năng ứng phó tại chỗ cho doanh nghiệp, tổ chức, cộng đồng, người dân, đặc biệt là vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới.

5. Nâng cao khả năng chống chịu, thích ứng với thiên tai

- Đầu tư củng cố, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, trong đó tập trung củng cố, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống kè chống sạt lở, hồ đập bảo đảm chủ động phòng, chống mưa, lũ. Rà soát, bổ sung, nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước, phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ; xây dựng, củng cố công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp ảnh hưởng nghiêm trọng khu tập trung dân cư và cơ sở hạ tầng quan trọng. Đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ đầu nguồn đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng và nâng cao chất lượng rừng. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt tới thôn, xóm và người dân trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, chủ động thích ứng với thiên tai, biến đổi khí hậu: Quản lý chặt chẽ việc xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng; đảm bảo nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động ứng phó với thiên tai theo phân vùng rủi ro thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai.

- Triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người dân tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai: Thực hiện việc bố trí, sắp xếp lại dân cư tại các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, nhất là nơi có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ suối gắn với xây dựng nông thôn mới; những nơi chưa thể di dời được cần lắp đặt hệ thống theo dõi, giám sát, cảnh báo để kịp thời sơ tán, giảm thiểu rủi ro khi xảy ra thiên tai; kết hợp xây dựng công trình phòng, chống thiên tai. Hướng dẫn, hỗ trợ việc xây dựng nhà ở, nhà sinh hoạt cộng đồng kết hợp sơ tán dân đảm bảo an toàn trước thiên tai. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu kết hợp sơ tán dân tại những vùng thường xuyên xảy ra mưa lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất.

- Mở rộng khẩu độ thoát lũ các công trình qua sông, suối không đảm bảo khả năng thoát lũ; cải tạo lòng dẫn, thanh thải vật cản dòng chảy trên sông, suối, đảm bảo không gian thoát lũ để phòng ngừa nguy cơ xảy ra lũ, lũ ống, lũ quét.

- Nghiên cứu, chuyển đổi sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây trồng và vật nuôi chủ động thích ứng thiên tai và biến đổi khí hậu, nhất là mùa mưa lũ, rét hại, sương muối.

6. Khoa học công nghệ: Ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, công nghệ số, tự động hóa theo dõi, cảnh báo thiên tai, quản lý, vận hành công trình phòng chống thiên tai, chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai; ứng dụng vật liệu mới, công nghệ tiên tiến trong xây dựng công trình phòng chống thiên tai đảm bảo bền vững, thân thiện với môi trường.

7. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ, cơ quan nghiên cứu khoa học để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới về phòng chống thiên tai, nhất là về dự báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới được triển khai tại Việt Nam.

8. Nguồn lực: Ưu tiên bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước, đặc biệt là tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; sử dụng có hiệu quả quỹ phòng, chống thiên tai và huy động nguồn lực từ xã hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh

- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình, để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện hằng năm.

- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương xây dựng và thực hiện các phương án ứng phó với các loại hình thiên tai, tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn. Xây dựng cơ chế phối hợp trong chỉ đạo, chỉ huy ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chỉ đạo tổ chức diễn tập, tập huấn về phòng chống thiên tai.

- Chỉ đạo việc nâng cao năng lực lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; tăng cường cơ sở vật chất của cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống thiên tai các cấp; hướng dẫn củng cố và hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã; đẩy mạnh truyền thông, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó trong phòng chống thiên tai.

- Chỉ đạo công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Là Cơ quan Thường trực về phòng chống thiên tai có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về phòng chống thiên tai thuộc trách nhiệm của Ban Chỉ huy.

- Rà soát, xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và các quy định liên quan đến phòng, chống thiên tai; chủ động đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, cơ chế, chính sách tạo điều kiện huy động nguồn lực cho công tác phòng, chống thiên tai.

- Chỉ đạo, tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành để thực hiện Kế hoạch này nhằm chủ động phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh theo quy định.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Là Cơ quan Thường trực về phòng thủ dân sự và tìm kiếm cứu nạn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về phòng thủ dân sự và tìm kiếm cứu nạn thuộc trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.

- Tham mưu cho Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự, Phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của tỉnh đầu tư mua sắm và quản lý trang thiết bị phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và đặc điểm thiên tai trên địa bàn tỉnh; nâng cao năng lực ứng phó cho lực lượng tìm kiếm cứu nạn.

- Chỉ đạo, điều phối các lực lượng thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong các tình huống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Sở Tài Nguyên và Môi trường

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Khí tượng thủy văn và các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý.

- Chỉ đạo, hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai trong các quy hoạch liên quan đến sử dụng tài nguyên đất, nước để bảo đảm an toàn, hạn chế tác động làm gia tăng rủi ro thiên tai.

5. Sở Công Thương

- Triển khai lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai trong lĩnh vực công thương, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc phạm vi quản lý, nhất là đập, hồ chứa thủy điện, công trình điện lực, sản xuất công nghiệp và khai thác khoáng sản.

- Chỉ đạo các chủ đập, hồ chứa thủy điện thực hiện nghiêm quy định về quản lý an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa đã được phê duyệt; định kỳ báo cáo, cung cấp thông tin về hồ chứa, vận hành hồ chứa thủy điện theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có kế hoạch bảo đảm cung ứng hàng hóa thiết yếu trong trường hợp xảy ra thiên tai, nhất là đối với vùng thường xuyên bị thiên tai.

6. Sở Giao thông vận tải

- Triển khai lồng ghép các nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển, hoạt động của ngành giao thông vận tải, bảo đảm an toàn đối với các hoạt động và công trình thuộc lĩnh vực quản lý, nhất là các tuyến quốc lộ, công trình giao thông tại vùng thường xảy ra ngập lụt, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông khi thiên tai, kịp thời khắc phục hậu quả thiên tai và thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

7. Sở Xây dựng

- Hướng dẫn, chỉ đạo lồng ghép, triển khai nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, nông thôn, xây dựng nhà cửa, công trình tại những vùng thường bị tác động của lũ, bão, sạt lở đất để giảm thiểu rủi ro thiên tai.

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố và các đơn vị liên quan tiếp tục phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai ở các địa phương.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Theo dõi, hướng dẫn việc lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với đặc điểm, tình hình của từng địa phương, nhất là khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, khu vực đông dân cư, các lưu vực sông, suối….

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành, địa phương rà soát, cập nhật các chính sách, pháp luật liên quan đến đầu tư, đầu tư công và các quy định pháp luật khác có liên quan để huy động nguồn vốn ngoài ngân sách đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai.

9. Sở Tài chính

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ khả năng ngân sách địa phương, cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, Thành phố

- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó với thiên tai.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.

- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai.

- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.

- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ suối; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.

11. Các Sở, ngành liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện các nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo kế hoạch này thuộc phạm vi quản lý của sở, ngành mình. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và PTNT (thông qua Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, Phòng chống thiên tai và tìm kiến cứu nạn tỉnh) để tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự, Phòng chống thiên tai và tìm kiến cứu nạn tỉnh.

(có phụ lục nội dung, trách nhiệm thực hiện kế hoạch kèm theo)

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Đề nghị các Sở, ban ngành, UBND các huyện, Thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch này đảm bảo kịp thời, hiệu quả. Trong quá trình tổ chức thực hiện có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị là thành viên BCH PTDS,
PCTT và TKCN tỉnh (tại QĐ 951/QĐ-UBND
ngày 07/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh);
- UBND các huyện, Thành phố;
- VP: CVP, các PCVP;
- Lưu: VT, KT (Kh).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trung Thảo

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 2680/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu: 2680/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/10/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Nguyễn Trung Thảo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản