Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 267/KH-UBND | Cà Mau, ngày 10 tháng 12 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2025 CỦA TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 14/7/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 01/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2034/QĐ-UBND ngày 17/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau bổ sung nhiệm vụ đột phá về phát triển dữ liệu vào Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 01/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 3816/BTTTT-CĐSQG ngày 14/9/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương thực hiện xây dựng Kế hoạch Chuyển đổi số năm 2025.
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi số năm 2024 và Kế hoạch thực hiện Chuyển đổi số năm 2025, cụ thể như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2024
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU ĐẶT RA NĂM 2024
Triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy, Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về chuyển đổi số năm 2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 283/KH-UBND ngày 22/12/2023 thực hiện chuyển đổi số năm 2024 của tỉnh Cà Mau, trong đó đề ra 24 mục tiêu thực hiện chuyển đổi số, tập trung cho 03 trụ cột về chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
Kết quả thực hiện tính đến tháng 10 năm 2024: đã hoàn thành 19/24 mục tiêu; 02/24 mục tiêu chưa đạt; 03/24 mục tiêu địa phương chưa đo lường được (Ba mục tiêu này do Bộ Thông tin và Truyền thông khảo sát, đo lường đánh giá cuối năm cho các địa phương)
(Chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ NĂM 2024
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành về chuyển đổi số, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai chuyển đổi số. Trưởng ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh ban hành Kế hoạch hoạt động (Quyết định số 85/QĐ-BCĐCĐS ngày 28/6/2024), trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ về công nghiệp công nghệ số; thúc đẩy số hóa các ngành, lĩnh vực: nông nghiệp và phát triển nông thôn, công thương, xây dựng,…; quản trị số; dữ liệu số; hạ tầng số và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số tại các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh: Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 120/KH-BCĐCĐS ngày 20/8/2024, qua đó đã đánh giá được kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo từng ngành, lĩnh vực làm cơ sở đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025 đảm bảo thiết thực, phù hợp với điều kiện của địa phương, đơn vị.
2. Về công tác hoàn thiện thể chế số
a) Công tác xây dựng, ban hành các chương trình/đề án/kế hoạch, chính sách để thúc đẩy chuyển đổi số
Thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch trong năm 2024 của Chính phủ, tỉnh Cà Mau đã cụ thể hóa ban hành các văn bản sau:
- Kế hoạch số 164/KH-UBND ngày 23/7/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 28/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch số 94/KH-UBND ngày 22/4/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 1198/QĐ-TTg ngày 13/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành “Kế hoạch triển khai thi hành Luật Giao dịch điện tử” trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch số 219/KH-UBND ngày 14/10/2024 Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành về triển khai thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược Dữ liệu quốc gia đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
- Quyết định số 50/2024/QĐ-UBND ngày 14/10/2024 Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành về Quy chế quản lý, vận hành, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
b) Công tác tổ chức triển khai thực hiện
Để thúc đẩy, tạo khuôn khổ pháp lý cho hoạt động chuyển đổi số, trong thời gian qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương đã nỗ lực, quyết tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, ban hành kịp thời, đúng lúc và sát với thực tiễn những cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển chuyển đổi số của tỉnh, khuyến khích người dân và doanh nghiệp tham gia. Trong 09 tháng đầu năm 2024, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành trên 40 văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Trong đó, gồm một số văn bản trọng tâm như: Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số năm 2024 tỉnh Cà Mau; Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau năm 2024; Kế hoạch hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 và Kế hoạch Phát động tháng cao điểm thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cà Mau…
3. Hạ tầng số
a) Kết quả đạt được
Trung tâm tích hợp dữ liệu (Data Center - DC) của tỉnh được đầu tư xây dựng theo mô hình điện toán đám mây, với năng lực lưu trữ lên đến 135 TB. Triển khai các thiết bị bảo mật đảm bảo an toàn thông tin cho hệ thống như: tường lửa, phòng chống DDoS, tường lửa ứng dụng web và được Tổ chức Chứng nhận DAS đánh giá phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/IEC 27001:2013 về hệ thống quản lý an toàn thông tin. Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã triển khai Trung tâm tích hợp dữ liệu dự phòng (DR) để phòng ngừa sự cố mất an toàn thông tin cho DC. Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đã kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư.
100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh đã triển khai hệ thống cáp quang Internet và phủ sóng mạng di động 3G/4G; 100% cơ quan, đơn vị nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có hệ thống mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao và kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng; 100% cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính phục vụ công việc chuyên môn.
Có 1.786 cột ăng ten thông tin di động; trong đó, có 297 cột ăng ten sử dụng chung cho nhiều đơn vị (chiếm 16,63% số cột). Số trạm thông tin di động (BTS) trên địa bàn tỉnh là 4.970 trạm; trong đó, có 948 trạm 2G; 1.906 trạm 3G; 2.103 trạm 4G; 13 trạm 5G.
Có 883 ấp, khóm được kết nối cáp quang và sẵn sàng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng; 100% dân số được phủ sóng di động 3G, 4G. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn bảo đảm thông tin liên lạc, ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ nhu cầu của người dân.
b) Tồn tại, hạn chế
Chất lượng phủ sóng mạng 3G/4G tại một vài khu vực chưa đảm bảo, nhất là các huyện có đất rừng, nguyên nhân do thủ tục cấp phép xây trạm BTS trên đất rừng còn gặp khó khăn. Hiện nay, toàn tỉnh còn 60 nhà văn hóa khóm, ấp đã có điện lưới quốc gia nhưng chưa có kết nối Internet cáp quang băng rộng.
Trung tâm dữ liệu tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu cung cấp hạ tầng lưu trữ cho phát triển Chính quyền số của tỉnh. Bên cạnh đó, nhiều trang thiết bị đã cũ hết khấu hao, công nghệ lạc hậu cần được thay thế phù hợp với công nghệ hiện nay.
4. Về công tác bồi dưỡng, phát triển nhân lực
a) Kết quả đạt được:
Đến nay, có hơn 14.582 lượt học viên tham gia học trực tuyến về chuyển đổi số thông qua tài khoản được Cục Chuyển đổi số quốc gia cấp; trong đó, có hơn 7.525 số lượt học viên hoàn thành khóa học, đạt tỷ lệ 52%. Các học viên học xong khóa học về chuyển đổi số này, nắm bắt được những kiến thức, kỹ năng số, an toàn thông tin; biết cách phòng, chống lừa đảo trực tuyến. Bên cạnh đó, để tiếp tục triển khai các Khóa học đại chúng về chuyển đổi số, tỉnh đã triển khai đến 35.000 cán bộ, công chức, viên chức và người dân tham gia trên nền tảng MOOCs tại địa chỉ: https://chuyendoiso.mobiedu.vn.
Ngoài ra, đến nay tỉnh đã tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về chuyển đổi số, Đề án 06: Tổ Công nghệ số cộng đồng triển khai các nền tảng số đã được tập huấn và trực tiếp làm mẫu, hướng dẫn cho các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh; tập huấn chuyển đổi số, an toàn thông tin cho các cơ quan báo chí; Bồi dưỡng kiến thức an ninh, an toàn, bảo mật thông tin cho người dùng cuối (end use); Tập huấn sử dụng các tiện ích trên ứng dụng VNeID; các huyện, thành phố triển khai tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về kỹ năng số. Kết quả đến nay tỉnh Cà Mau có 277.959 CBCCVC và người dân được đào tạo về kỹ năng số. Bên cạnh đó, tỉnh cử cán bộ tham dự các lớp tập huấn, hội thảo, diễn tập ứng cứu sự cố an toàn thông tin theo Kế hoạch diễn tập của Bộ Thông tin và Truyền thông và phối hợp tham gia diễn tập theo Kế hoạch của các tỉnh/thành phố tổ chức.
b) Tồn tại, hạn chế:
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, tuy nhiên hiện tại nguồn nhân lực này đang thiếu về số lượng, chưa đáp ứng yêu cầu hỗ trợ thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành, lĩnh vực quản lý. Nguyên nhân do nhiều cơ quan, đơn vị không có vị trí, biên chế cho nguồn nhân lực công nghệ thông tin và thiếu chính sách đãi ngộ để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về phục vụ trong cơ quan nước.
5. Dữ liệu số
a) Kết quả đạt được:
Qua kết quả rà soát 24 Danh mục cơ sở dữ liệu/Hệ thống thông tin đã sẵn sàng kết nối, chia sẻ trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) theo Công văn số 4338/BTTTT-CĐSQG ngày 14/10/2024 của Bộ Thông tin và Truyền thông, hiện nay tỉnh Cà Mau đã kết nối, chia sẻ được 21/24 dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên NDXP[1].
Tỉnh đã ban hành 02 Quyết định công bố danh mục 26 CSDL dùng chung và 86 tập dữ liệu mở của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 1567/QĐ- UBND ngày 31/8/2023 và Quyết định số 1568/QĐ-UBND ngày 31/8/2023). Tỉnh đã xây dựng hoàn thành triển khai 16 CSDL dùng chung[2]. Danh mục CSDL dùng chung, dữ liệu mở tỉnh Cà Mau được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu dùng chung của các Bộ, ngành, địa phương tại địa chỉ http://danhmuc.data.gov.vn.
Kết quả số hóa, tạo lập dữ liệu ở một số ngành lĩnh vực:
+ Tư pháp: đã số hóa dữ liệu hộ tịch được 1.349.299/1.349.299 dữ liệu đủ điều kiện, đạt 100%.
+ Tài nguyên và Môi trường: có 07/9 đơn vị cấp huyện hoàn thành việc số hóa tạo lập CSDL đất đai; 86/101 đơn vị cấp xã hoàn thành số hóa, tạo lập dữ liệu 751.022 thửa đất. Còn 02 đơn vị cấp huyện: Năm Căn và Ngọc Hiển đang thực hiện dự kiến hoàn thành số hóa trong cuối năm 2024.
+ Nội vụ: đã cập nhật đầy đủ các trường thông tin theo quy định 27.457/27.457 hồ sơ CBCCVC (đang làm việc) của 827 cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC.
b) Tồn tại, hạn chế:
Một số cơ quan, đơn vị chưa xác định được hiện trạng nguồn dữ liệu của mình để có định hướng phát triển dữ liệu phù hợp với lĩnh vực, ngành quản lý. Dữ liệu tại nhiều cơ quan, đơn vị còn rời rạc, phân tán, chưa được kiểm tra đánh giá chất lượng dữ liệu.
6. An toàn thông tin mạng
a) Kết quả đạt được:
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh hiện đang quản lý, vận hành theo mô hình bảo vệ 04 lớp về an toàn thông tin mạng và được Tổ chức Chứng nhận DAS chứng nhận Hệ thống quản lý an toàn thông tin.
Tỉnh tổ chức kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin đối với các hệ thống thông tin có kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn cước công dân, định danh điện tử tại 59 đơn vị (07 đơn vị Công an cấp huyện, 21 đơn vị Công an cấp xã, 07 Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, 24 Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã), gồm:... Kết quả, qua kiểm tra cho thấy, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh đã đáp ứng 14/14 tiêu chí theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Công văn số 1552/BTTTT-THH ngày 26/4/2022 và Công văn số 708/BTTTT-CATTT ngày 02/3/2024.
Tỉnh đã triển khai Hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng (Hệ thống SOC) và phần mềm phòng, chống mã độc quản lý tập trung của cơ quan hành chính Nhà nước các cấp tại Trung tâm lưu trữ dữ liệu tỉnh có kết nối chia sẻ dữ liệu với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia để thực hiện giám sát về an toàn thông tin quan trọng của tỉnh, kịp thời phát hiện và ngăn chặn các mối đe dọa trước khi ảnh hưởng và gây hậu quả nghiêm trọng với các hệ thống thông tin. Kết quả Hệ thống SOC đã phát hiện và ngăn chặn kịp thời hơn 203.228 lượt tấn công. Phần mềm phòng, chống virus ngăn chặn 4.293 máy vi tính bị lây nhiễm mã độc và xử lý hơn 1.986.804 mã độc
Đã rà soát phân loại, xác định, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin cho 69/69 hệ thống thông tin từ cấp độ 1 đến cấp độ 3, chiếm tỷ lệ 100%. Trong đó: có 14 hệ thống thông tin cấp độ 3; 43 hệ thống thông tin cấp độ 2 và 12 hệ thống thông tin cấp độ 1. Có 53/69 hệ thống thông tin có Phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ chiếm tỷ lệ 76,81%. Đồng thời, 100% hệ thống thông tin của tỉnh được cập nhật lên Nền tảng hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn hệ thống thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông tại địa chỉ https://capdo.ais.gov.vn.
Tỉnh đang thực hiện các quy trình “Mua sắm bổ sung tường lửa cơ sở dữ liệu và giải pháp chống thất thoát dữ liệu phục vụ triển khai Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ” với tổng mức đầu tư dự án: 6.753.964.000 đồng (sáu tỷ, bảy trăm năm mươi ba triệu, chín trăm sáu mươi bốn ngàn đồng) nhằm duy trì việc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
b) Tồn tại, hạn chế:
Nhiều cơ quan, đơn vị còn hạn chế trong việc xác định cấp độ hệ thống thông tin đang quản lý để lập hồ sơ đề xuất cơ quan thẩm quyền phê duyệt cấp độ an toàn thông tin theo quy định.
Nhân lực đảm bảo an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước hiện nay chưa đảm bảo về số lượng, yếu về chuyên môn. Kinh phí dành cho an toàn thông tin mạng trong hoạt động cơ quan nhà nước còn khó khăn.
7. Chính phủ số
a) Kết quả đạt được:
Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (iOffice) đã triển khai cho 661 đơn vị, có tổng cộng 10.966 tài khoản người dùng; hệ thống đã kết nối gửi, nhận văn bản điện tử liên thông 04 cấp chính quyền (từ trung ương đến cấp xã). Bên cạnh đó, tỉnh đã cấp chữ ký số chuyên dùng cho 5.044 tổ chức, cá nhân (tổ chức: 587; cá nhân 4.457); trong đó, có 518 chữ ký số được tích hợp lên SIM PKI; có 349.605/356.257 văn bản điện tử phát hành có ký số, tỷ lệ 98,67% (đạt và vượt 0,67%).
Hệ thống phòng họp trực tuyến tỉnh được duy trì hoạt động ổn định, đảm bảo liên thông 3 cấp từ tỉnh đến xã; đồng thời, đã kết nối với hệ thống phòng họp trực tuyến của Chính phủ. Trong kỳ báo cáo, tỉnh đã kết nối, phục vụ kỹ thuật Hội nghị trực tuyến trên 145 cuộc với Chính phủ và của địa phương.
Về cung cấp dịch vụ công trực tuyến: Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh tiếp tục được hoàn thiện theo quy định. Theo kết quả công bố của Bộ Thông tin và Truyền thông, chất lượng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh xếp thứ 4/39 địa phương đạt mức C (không có địa phương được xếp loại A, B). Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đã kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (hệ thống EMC). Hiện tại, tỉnh đã thực hiện tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với dịch vụ công trực tuyến toàn trình 1.814 thủ tục, tỷ lệ 93,36%, dịch vụ công trực tuyến một phần 06 thủ tục, tỷ lệ 0,31%. Kết quả: Tỷ lệ hồ sơ được giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến đạt 86,41%; tỷ lệ thanh toán trực tuyến đạt 80,06%; tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đạt 88,80%; tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa đạt 70,6%.
Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) được triển khai đến nay đã hoàn thành các hạng mục đầu tư, dự kiến đưa vào vào vận hành chính thức cuối năm 2024. Trung tâm IOC hướng đến giúp lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các cấp theo dõi, giám sát trực tuyến 338 thông tin theo thời gian thực, qua đó kịp thời chỉ đạo, điều hành về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Trang thông tin điện tử thành phần thường xuyên cập nhật tin, bài, hình ảnh, phản ánh kịp thời các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội nổi bật trong tỉnh; tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, Chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với người dân, doanh nghiệp.
Ứng dụng Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau (CaMau-G): tích hợp trên 50 ứng dụng, tiện ích hỗ trợ người dân dễ dàng tương tác, sử dụng dịch vụ số do chính quyền cung cấp; trong đó có tích hợp ứng dụng phản ánh hiện trường nhằm đảm bảo việc kết nối giữa chính quyền và người dân trong tỉnh ngày càng chặt chẽ hơn, đáp ứng yêu cầu tiếp nhận, giải quyết các vấn đề cấp bách, tồn tại lâu dài trong xã hội gây ảnh hưởng trực tiếp đến người dân; có trên 27.000 lượt cài đặt. Đến thời điểm báo cáo, ứng dụng phản ánh hiện trường đã tiếp nhận và xử lý trên 909 phản ánh của người dân.
b) Tồn tại, hạn chế:
Kết quả xử lý văn bản, hồ sơ công việc hoàn toàn trên môi trường mạng thời gian gần đây đã có sự chuyển biến tính cực, tuy nhiên vẫn còn vẫn còn một số cơ quan, đơn vị thực hiện chưa đạt mục tiêu đề ra.
Việc người dân tự thao tác, nộp hồ sơ trực tuyến còn hạn chế, đa số phải có sự hỗ trợ, hướng dẫn của công chức, viên chức.
Công tác kiểm tra, giám sát của đa số các ngành, lĩnh vực vẫn thực hiện theo hình thức truyền thống (kiểm tra trực tiếp); việc kiểm tra, giám sát qua hệ thống quản lý chuyên ngành còn hạn chế.
8. Kinh tế số và Xã hội số
a) Kết quả đạt được:
Trên địa bàn tỉnh hiện có 4 doanh nghiệp công nghệ số; 100% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã sử dụng hóa đơn điện tử; có 98% doanh nghiệp nộp thuế điện tử; có hơn 2.490 doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận và tham gia Chương trình doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia CĐS (Chương trình SMEdx), chiếm 52,42%.
Thương mại điện tử: có 6.000 hộ kinh doanh có tài khoản bán hàng trên sàn thương mại điện tử và 125.614 tài khoản người bán trên 02 sàn thương mại điện tử madeincamau.com và buudien.vn. Tổng số nông sản lên sàn 734 sản phẩm. Tổng số loại sản phẩm OCOP lên sàn 140 sản phẩm; tổng số giao dịch là 16.523 giao dịch.
Triển khai phần mềm “Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Cà Mau” cho phép lưu trữ, quản lý dữ liệu của ngành nông nghiệp, kết hợp với ứng dụng “Nông nghiệp Cà Mau” sử dụng trên thiết bị di động cung cấp thông tin, dữ liệu trên tất cả các lĩnh vực hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong quá trình nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh. Hiện nay, ngành nông nghiệp đang phối hợp với dự án GCF xây dựng phần mềm Truy xuất nguồn gốc thủy sản và đang trong thời gian chạy thử nghiệm; phối hợp với Viettel xây dựng bản đồ số GIS trong nông nghiệp kết hợp với phần mềm cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp sẵn có.
Hệ thống thông tin quản lý đất đai VNPT-iLIS do Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý, đã triển khai cho 09/09 huyện, thành phố Cà Mau; đảm bảo việc kết nối liên thông với phần mềm hệ thống thông tin một cửa điện tử, kết nối liên thông với cơ quan thuế; Cổng Dịch vụ công quốc gia. Qua đó đã hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính và tra cứu thông tin về đất đai cho người dân, doanh nghiệp.
Cổng Thông tin du lịch (du lịch thông minh) https://camautourism.vn, đã cung cấp hơn 90% các thông tin cơ bản giới thiệu về địa danh, khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, đã cấp tài khoản cho các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh để thực hiện quảng bá, các đơn vị đã cập nhập dữ liệu thông tin 48 cơ sở lưu trú; 15 nhà hàng; giới thiệu ẩm thực đặc sản Cà Mau, nhiều tour du lịch được đăng bán,... Đến nay, đã có hơn 150.000 lượt truy cập, tìm hiểu và mua, bán dịch vụ du lịch thông qua phần mềm Cổng thông tin Du lịch Cà Mau.
Ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh và xác thực điện tử, các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai cập nhật thông tin khách hàng từ Chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước gắn chip điện tử, để phục vụ triển khai các sản phẩm, dịch vụ xác thực thông tin khách hàng thông qua CCCD và ứng dụng VNeID. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã phối hợp Công an tỉnh rà soát, xác minh, làm sạch thông tin đối tượng vay vốn nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội, góp phần CĐS trong ngành ngân hàng và tăng cường hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm (đặc biệt là tội phạm hoạt động tín dụng đen); trong kỳ báo cáo, tỉnh đã hoàn thành rà soát, làm sạch 1.694/1.694 dữ liệu của Ngân hàng Chính sách, đạt 100%.
Có 883/883 ấp/khóm thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng đạt tỷ lệ 100%, có tổng cộng 4.518 thành viên tham gia. Tổ đã thực hiện làm mẫu, hướng dẫn cho hơn 215.000 hộ gia đình cài đặt, sử dụng các nền tảng số, chiếm 69% số hộ gia đình trên toàn tỉnh.
Về phát triển công dân số, tỉnh đã cấp định danh điện tử (mức độ 1, mức độ 2) cho 818.508/1.006.704 người dân đủ điều kiện, đạt 81,6%; cụ thể: mức độ 1 có 96.613 tài khoản, mức độ 2 có 724.895 tài khoản. Ứng dụng VNeID đã được tích hợp thêm các tiện ích: Sổ sức khỏe điện tử, giấy phép lái xe, thông tin bảo hiểm xã hội,...
Tỉnh tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình “Tuyến phố không dùng tiền mặt” trên 42 tuyến đường/cụm dân cư tại 17 đơn vị xã, phường trên địa bàn thành phố (31 tuyến đường, 11 cụm dân cư) có 1.786 tổng số các doanh nghiệp, cơ sở, sản xuất, kinh doanh đã cài đặt và sử dụng phần mềm ứng dụng thanh toán không dùng tiền mặt; 100% doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử.
Có 125/125 cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh triển khai khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế bằng CCCD gắn chíp hoặc qua ứng dụng VNeID; 100% dân số được quản lý, theo dõi sức khỏe qua hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân; có 14 cơ sở khám chữa bệnh triển khai Hệ thống đặt lịch, tư vấn, khám sức khỏe từ xa (VnCare), trên 248.110 sổ sức khỏe điện tử của người dân được tạo lập trên hệ thống VnCare; có 05 ngân hàng liên kết cung cấp dịch vụ cho 19 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến tỉnh và huyện triển khai thực hiện thu phí không dùng tiền mặt, đã phát sinh hơn 6.413 lượt giao dịch.
Triển khai Hệ thống quản lý không dùng tiền mặt trong trường học và cơ sở giáo dục; đến nay, có 501/501 cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thanh toán học phí và các dịch vụ phục vụ nhà trường đạt tỷ lệ 100% (chỉ tiêu được giao là 70%); 100% các cơ sở giáo dục triển khai ứng dụng quản lý nhà trường, sử dụng các ứng dụng kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh trên các nền tảng số tin nhắn OTT, email, ứng dụng trên thiết bị di động và website giáo dục; 80% số lượng giao dịch và giá trị giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt trong các đơn vị, trường học và cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh (chỉ tiêu được giao 60%).
Có 14.393/74.950 đối tượng hưởng chính sách an sinh xã hội được chi trả qua tài khoản đạt tỷ lệ 19,2%. Tỉnh Cà Mau đã cập nhật thông tin dữ liệu người có công được 14.960/14.981 đối tượng đạt 99,9%, còn 214 đối tượng chưa nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu do thông tin không khớp, đối tượng chưa phối hợp đính chính thông tin, bỏ địa phương đi chưa liên hệ được, một số đối tượng cao tuổi không đi làm căn cước được. Có 200.583/202.583 trẻ em được rà soát, chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu và được cấp mã định danh cá nhân, đạt tỷ lệ 99,2%, hiện còn 1.569 trẻ em chưa rà soát, cấp mã định danh cá nhân.
b) Tồn tại, hạn chế:
Hiện nay, bộ ngành chủ quản chưa có hướng dẫn việc đo lường tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực và năng suất lao động hàng năm, gây khó khăn cho tỉnh trong việc đánh giá kết quả thực hiện và đề ra giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế số của tỉnh.
Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đa phần có quy mô vừa và nhỏ ít quan tâm đến chuyển đổi số dẫn đến hạn chế đầu tư nguồn lực cho hoạt động quản trị số, thương mại điện tử để mở rộng phát triển kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử.
Mô hình Tổ công nghệ số cộng đồng đã phát huy vai trò tuyên truyền, hướng dẫn người dân tiếp cận sử dụng các nền tảng số phục vụ sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, kinh phí hỗ trợ cho Tổ công nghệ số cộng đồng vẫn chưa được hỗ trợ, gây khó khăn cho việc duy trì hoạt động của Tổ trong thời gian tới.
Còn nhiều hộ gia đình, nhất là hộ nghèo, cận nghèo chưa có điện thoại thông minh để triển khai các ứng dụng công nghệ số. Số hộ có thiết bị di động thì dung lượng ít nên khó khăn cho việc cài đặt, sử dụng nhiều ứng dụng. Mặt khác, nhiều người dân còn có thói quen là mua bán trực tiếp, sợ rủi ro trong giao dịch trực tuyến.
9. Công tác tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số
a) Ngày Chuyển đổi số
Hưởng ứng Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 04/9/2024, nhiều hoạt động tiêu biểu được tổ chức như:
- Lễ “Phát động tháng cao điểm thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Cà Mau” (từ ngày 10/9/2024 đến ngày 10/10/2024).
- Tổ chức sự kiện Ngày Chuyển đổi số quốc gia, với Chủ đề “Ngày hội Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau năm 2024” diễn ra vào ngày 05/10/2024, tham gia sự kiện gồm 20 gian hàng trưng bày, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và giải pháp số; đặc biệt, có phiên livestream “Chương trình Chợ phiên sản phẩm đặc sản, đặc trưng, sản phẩm OCOP tỉnh Cà Mau năm 2024” diễn ra trên nền tảng TikTok Shop với sự tham gia của 11 đơn vị, 21 sản phẩm đặc trưng, tiêu biểu của tỉnh Cà Mau.
- Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng bán hàng trên các sàn thương mại điện tử, nền tảng xã hội.
- Tăng cường sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai mô hình “Khu dân cư điện tử” tại các xã, phường, thị trấn trên đàn tỉnh.
- Phát động và triển khai chiến dịch ra quân “đi từng ngõ, gõ từng nhà, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ, ứng dụng số để phát triển kinh tế số” của Tổ công nghệ số cộng đồng trong 10 ngày (từ ngày 01/10/2024 đến ngày 10/10/2024)
b) Công tác truyền thông về chuyển đổi số
Nhằm phục vụ tốt công tác tuyên truyền về chuyển đổi số, tỉnh đã xây dựng các kênh truyền thông như: chuyên trang “Chuyển đổi số” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; chuyên mục “Chuyển đổi số” và “IT-Today” của Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau; chuyên mục “Chuyển đổi số” trên Báo Cà Mau online; “Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Cà Mau” trên zalo; “Trang thông tin tỉnh Cà Mau” trên Facebook để hỗ trợ cho việc tuyên truyền, quảng bá các hình ảnh, sự kiện chuyển đổi số nổi bật của tỉnh. Kết quả đến nay có tổng số lượt tương tác, truy cập thông trên các kênh là 151.170.915 lượt; tổng số bài viết (bao gồm cả tin, bài, ảnh phóng sự, video,...) được đăng tải trên các kênh là hơn 2.300 bài viết về hoạt động chuyển đổi số tại địa phương. Ngoài ra, để thúc đẩy công tác tuyên truyền sâu rộng về chuyển đổi số, Sở Thông tin và Truyền thông ký kết hợp tác với trên 50 cơ quan thông tấn báo chí ngoài tỉnh.
10. Kinh phí thực hiện
Thực hiện Kế hoạch chuyển đổi số năm 2024, Chủ tịch UBND tỉnh đã phân khai kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin năm 2024 (nguồn sự nghiệp kinh tế) cho 29 nhiệm vụ, dự án, với tổng kinh phí là 50 tỷ đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục II kèm theo)
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM 2025
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức thực hiện hoàn thành các mục tiêu về chính quyền số, kinh tế số, xã hội số đến năm 2025 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy và Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Triển khai và hoàn thành nhiệm vụ đột phá theo Quyết định số 2034/QĐ- UBND ngày 17/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau bổ sung nhiệm vụ đột phá về phát triển dữ liệu vào Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 01/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển hạ tầng, cơ sở dữ liệu, nền tảng, dịch vụ số để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
2. Mục tiêu cụ thể (Chi tiết tại Phụ lục III kèm theo)
a) Chính quyền số
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình.
- Phấn đấu 85% tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình (theo chỉ đạo tại Công văn số 9168/UBND-CCHC ngày 31/10/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh).
- 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- 95% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 85% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về KT-XH phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
- 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực điện tử (qua định danh điện tử VNeID).
- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản.
- 50% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
b) Kinh tế số
- Tỷ lệ doanh nghiệp SMEs tiếp cận nền tảng chuyển đổi số đạt 70%.
- Số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt 10 doanh nghiệp.
- Tỷ trọng kinh tế số đạt 10% GRDP.
- Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 10%.
- Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thương mại đạt trên 80%.
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%.
c) Xã hội số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% trường học, bệnh viện và trên 80% hộ gia đình có nhu cầu.
- Tăng cường ứng dụng dịch vụ thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh 90%.
- Tỷ lệ các cơ sở giáo dục tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%.
- Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%.
- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản ngân hàng và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử 80%.
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 70%.
- Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%.
- 100% các ấp, khóm đang lõm sóng và đã có điện lưới quốc gia được phủ sóng băng rộng di động.
- Tỷ lệ các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh triển khai Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID đạt 100% (theo Kế hoạch số 236/KH-UBND ngày 31/10/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Tỷ lệ phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước đạt 100%, tỷ lệ triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ của các cơ quan nhà nước đạt 100%.
d) Nhiệm vụ đột phá trong công tác chuyển đổi số
- Hoàn thiện phát triển hạ tầng dữ liệu, xây dựng và đưa vào khai thác Kho dữ liệu dùng chung và Cổng dịch vụ dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Phấn đấu hoàn thành 100% việc thu thập, chuẩn hóa, kết nối và chia sẻ dữ liệu trên các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp gồm: Giải quyết thủ tục hành chính, hộ tịch, đất đai, giáo dục và đào tạo, y tế, nông nghiệp.
II. NHIỆM VỤ (Chi tiết tại Phụ lục IV kèm theo)
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số
Kiện toàn Ban Chỉ đạo chuyển đổi số các cấp, thành viên được cơ cấu vào Ban Chỉ đạo đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ lãnh đạo, điều hành các hoạt động chuyển đổi số của ngành, lĩnh vực, địa phương.
Xây dựng và triển khai Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh phù hợp với Kế hoạch hoạt động của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số và Kế hoạch chuyển đổi số của tỉnh. Nội dung cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm phân công cho các thành viên theo dõi, chỉ đạo triển khai thực hiện.
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương được giao trong Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số và Kế hoạch thực hiện chuyển đổi số năm 2025 của tỉnh.
2. Thể chế, chính sách số
Triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau, phiên bản 3.0 hướng đến Chính quyền số.
Xây dựng kế hoạch triển khai Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1132/QĐ-TTg ngày 09/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
Xây dựng, ban hành quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau năm 2025.
3. Hạ tầng số
Phát triển Trung tâm dữ liệu tỉnh đảm bảo về hạ tầng lưu trữ, hạ tầng điện toán đám mây phục vụ chuyển đổi số quốc gia, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và phù hợp với định hướng chung của Chính phủ về phát triển Trung tâm dữ liệu quốc gia.
Duy trì, nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ của Mạng truyền số liệu chuyên dùng, bảo đảm ổn định, thông suốt, kết nối từ cấp tỉnh đến cấp xã phục vụ chính quyền số.
Xây dựng, phát triển bền vững hạ tầng số, hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh, tạo điều kiện để các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục phát triển mở rộng vùng phủ sóng 4G, nâng cao tốc độ tải dữ liệu, hướng đến cung cấp dịch vụ 5G tại các cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4. Nhân lực số
Tổ chức triển khai Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 06/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai các hoạt động bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về kiến trúc; dữ liệu, phân tích dữ liệu; về an toàn thông tin; đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ chuyên trách chuyển đổi số, cán bộ phụ trách an toàn thông tin,...
Thường xuyên bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng số cho Tổ công nghệ số cộng đồng để hướng dẫn người dân, doanh nghiệp khai thác sử dụng các nền tảng số, dịch vụ số do chính quyền, tổ chức, doanh nghiệp công nghệ số cung cấp.
5. Phát triển dữ liệu số
Thực hiện rà soát, cập nhật danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung, dữ liệu mở trong cơ quan nhà nước theo quy định Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ. Đồng thời, đẩy mạnh công tác mở và cung cấp dữ liệu mở trong tất cả các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để phục công tác cải cách hành chính, sẵn sàng hỗ trợ các hoạt động triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số.
Đẩy mạnh việc xây dựng, phát triển và số hóa dữ liệu ngành, lĩnh vực như: giải quyết thủ tục hành chính, hộ tịch, đất đai, giáo dục và đào tạo, y tế, nông nghiệp… theo phương châm dữ liệu sau khi số hóa phải được chuẩn hóa, phải “đúng, đủ, sạch, sống” và đảm bảo cho hoạt động chia sẻ, kết nối, khai thác và sử dụng.
Hoàn thiện việc xây dựng và đưa vào khai thác Kho dữ liệu dùng chung với các Nền tảng thu thập dữ liệu; lưu trữ, xử lý, quản lý dữ liệu; khai thác, quản trị dữ liệu; giám sát và xác thực dữ liệu.
Hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ dữ liệu mở của tỉnh cho phép tích hợp, chia sẻ dữ liệu mở từ các nguồn khác nhau của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin; tạo lập sự thống nhất, đồng thuận giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tăng cường công khai, minh bạch thông tin, tiết kiệm chi phí, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng dịch vụ dữ liệu mở của tỉnh với Cổng dữ liệu mở quốc gia, tiến tới hình thành cổng khai thác dữ liệu tập trung của tỉnh cung cấp thông tin liên quan đến các cơ quan nhà nước.
Ứng dụng AI phân tích dữ liệu lớn giúp tìm ra thông tin quan trọng, xu hướng từ dữ liệu đã có, mang lại nhiều giá trị làm lợi cho đơn vị về: dự báo giá trị, tối ưu hóa đưa ra quyết định, hỗ trợ lên kế hoạch.
Kết nối, liên thông Kho dữ liệu dùng chung với Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh (Trung tâm IOC) để tăng hiệu quả hoạt động, phân tích và khai thác dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
Tăng cường kết nối, chia sẻ dữ liệu qua nền tảng LGSP của tỉnh đối với các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước có dữ liệu dùng chung.
6. An toàn thông tin mạng
Thường xuyên rà soát, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt, phấn đấu đảm bảo 100% hệ thống thông tin triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an tin theo cấp độ được phê duyệt.
Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình “4 lớp” tại Trung tâm dữ liệu tỉnh; thực hiện giám sát, bảo vệ an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh.
Tổ chức diễn tập thực chiến an toàn thông tin mạng trong năm 2025, trong đó, lựa chọn ít nhất 01 hệ thống thông tin cấp độ 3 để tổ chức diễn tập thực chiến.
Xây dựng, hoàn thiện quy trình, phương án, giải pháp ứng cứu sự cố, sẵn sàng phục hồi nhanh hoạt động của hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh khi gặp sự cố.
Thường xuyên giám sát, phát hiện, xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý tin giả, thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng thuộc phạm vi quản lý.
7. Chuyển đổi số tại các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
a) Cơ quan Đảng
Hoạt động chuyển đổi số cơ quan Đảng năm 2025 tập trung triển khai một số nhiệm vụ sau:
- Đối với các phần mềm đang có, xem xét bổ sung thêm tính năng thông minh, điều chỉnh chức năng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ; triển khai các phần mềm do các cơ quan trung ương chuyển giao theo danh mục kèm theo Quyết định 27-QĐ/TW, ngày 27/10/2021 của Ban Bí thư.
- Chuyển đổi phần mềm gửi, nhận văn bản trong mạng nội bộ của tỉnh sang sử dụng phần mềm dùng chung cho toàn tỉnh (iOffice); đảm bảo tính liên thông, gửi, nhận được đến các cơ quan đảng ở trung ương và các tỉnh uỷ, thành uỷ trong cả nước.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng số như kỹ năng về an toàn thông tin mạng, kỹ năng giao tiếp qua môi trường số, kỹ năng sử dụng mạng xã hội...
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch của Trung ương, Tỉnh ủy về công tác chuyển đổi số gắn với cải cách hành chính, qua đó cũng kịp thời hỗ trợ các đơn vị tháo gỡ khó khăn.
b) Cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
Rà soát, bổ sung, thay thế máy tính hư hỏng để bảo đảm điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức; nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, mạng Internet đảm bảo khả năng kết nối thông suốt, an toàn thông tin. Tiếp tục nghiên cứu đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số để nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động cơ quan Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.
8. Chính phủ số
Thực hiện rà soát, cập nhật, nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Tập trung thực hiện tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuận lợi, đơn giản hơn thực hiện trực tiếp trên cơ sở số hóa, tái sử dụng dữ liệu, liên thông điện tử.
Triển khai giải pháp để định danh và xác thực người dùng dịch vụ công trực tuyến thông suốt, hợp nhất giữa các nền tảng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thông qua định danh điện tử VneID.
Thúc đẩy phát triển các nền tảng, ứng dụng, dữ liệu số thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương để đưa các hoạt động chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội lên môi trường số.
Tăng cường kết nối, liên thông dữ liệu của ngành, lĩnh vực với Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh (IOC) để tăng hiệu quả hoạt động, phân tích và khai thác dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
Ứng dụng Trợ lý ảo trong cơ quan nhà nước để hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.
9. Kinh tế số
Tổ chức triển khai Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày 29/8/2024 về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2025 và giai đoạn 2025 - 2027 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Triển khai ứng dụng các giải pháp công nghệ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản mang lại năng suất và giá trị kinh tế cao; Tăng cường kết nối ứng dụng công nghệ số giữa các hợp tác xã với vùng trồng nông nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến và các kênh số tiêu thụ nông sản hình thành chuỗi sản xuất nông nghiệp số toàn trình từ khâu sản xuất đến phân phối, tiêu thụ sản phẩm.
Phát triển thương mại điện tử hướng đến hỗ trợ người dân, cơ sở sản xuất thực hiện buôn bán, cung cấp hàng hóa (bao gồm sản phẩm OCOP) trên các sàn thương mại điện tử, livestream bán hàng trên mạng xã hội. Triển khai các giải pháp về hóa đơn điện tử, hợp đồng điện tử đối với hoạt động thương mại.
Thúc đẩy ứng dụng các nền tảng số nhằm tối ưu hóa hoạt động quản trị, vận hành, khai thác, kinh doanh của các cơ sở lưu trú, các danh lam thắng cảnh, các khu du lịch, khu vui chơi, giải trí, các khu bảo tồn di sản văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Thực hiện số hóa các di sản văn hóa, gồm: hiện vật, di tích, di sản văn hóa phi vật thể...
Thực hiện số hóa hạ tầng, các công trình giao thông; phát triển dịch vụ logistic, dịch vụ vận tải hành khách hướng đến ứng dụng công nghệ số tối ưu hóa hoạt động.
Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau.
10. Xã hội số
Phấn đấu mỗi xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh có ít nhất 05 mô hình “Khu dân cư điện tử” triển khai trong năm 2025. Huy động Tổ công nghệ số cộng đồng tham gia triển khai mô hình “Khu dân cư điện tử” để hỗ trợ hướng dẫn người dân sử dụng hạ tầng số, nền tảng số, dịch vụ số phục vụ đời sống hàng ngày và thay đổi phương thức, hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Đẩy mạnh phổ cập ứng dụng VNeID cho người dân thông qua các hình thức tuyên truyền trên các báo, đài, phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
Tiếp tục hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong các bệnh viện, phòng khám trên địa bàn tỉnh. Trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ như sau: triển khai hoàn thiện hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân để mỗi người dân có một hồ sơ sức khoẻ điện tử được cập nhật liên tục, đầy đủ, chính xác về dữ liệu sức khỏe; triển khai Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VneID; tổ chức tư vấn khám bệnh từ xa và thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở y tế.
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”. Trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ như sau: xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung toàn ngành giáo dục; xây dựng Hệ thống phần mềm Quản lý văn bằng chứng chỉ; ưu tiên triển khai sổ điểm điện tử, học bạ điện tử trong nhà trường.
Phát triển hệ thống hỗ trợ tư vấn và chăm sóc người lao động: sử dụng trí tuệ nhân tạo để phát triển các trợ lý ảo có khả năng trả lời câu hỏi, tư vấn về chính sách lao động, việc làm và an sinh xã hội, giảm tải cho các cơ quan nhà nước. Triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo kỹ năng số cho người lao động, giúp họ tiếp cận nhanh chóng với các công nghệ mới.
11. Nâng cao nhận thức, tuyên truyền, truyền thông về chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 06/9/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 123/KH-UBND ngày 04/7/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Xây dựng, tổ chức triển khai Kế hoạch hoạt động Ngày Chuyển đổi số quốc gia năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Tiếp tục phổ cập Cổng không gian mạng quốc gia (khonggianmang.vn) để người dân được hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng ứng dụng an toàn, an ninh mạng nhằm bảo vệ không làm lộ lọt dữ liệu cá nhân; ngăn chặn được các website, thông tin mà người dân không mong muốn; bảo đảm người dân an toàn khi tham gia các hoạt động thanh toán trên môi trường số.
III. GIẢI PHÁP
1. Phát huy, nâng cao năng lực lãnh đạo, điều hành chuyển đổi số
Tăng cường vai trò của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số, các thành viên Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực trong công tác lãnh đạo, điều hành thực hiện chuyển đổi số; thường xuyên kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ chuyển đổi số của các sở, ngành, địa phương. Tổ chức định kỳ các phiên họp, hội nghị để chỉ đạo, đánh giá kết quả triển khai, giải quyết các vướng mắc cụ thể; xác định cụ thể chủ đề, vấn đề cần tập trung chỉ đạo, tháo gỡ.
Gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chuyển đổi số trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương được giao.
Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội các cấp trong công tác tuyên truyền; thực hiện tốt chức năng giám sát, vận động nhân dân tích cực hưởng ứng công cuộc chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Phát triển, thu hút nguồn nhân lực chuyển đổi số
Phát triển nguồn nhân lực gắn với cơ chế, chính sách ưu đãi đặc biệt để đào tạo, thu hút, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số tại các cơ quan nhà nước.
Triển khai các chương trình, kế hoạch đào tạo về kỹ năng số cơ bản, nâng cao cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách về công nghệ thông tin tham mưu triển khai chuyển đổi số tại các cơ quan, đơn vị.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
Triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, ưu tiên các đề tài nghiên cứu, chuyển giao công nghệ mới phù hợp với định hướng chuyển đổi số quốc gia và của tỉnh.
Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với các tỉnh trong và ngoài nước về việc nghiên cứu, phát triển, chuyển giao các công nghệ mới, mô hình mới về chuyển đổi số như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet vạn vật (IoT),...
4. Đảm bảo nguồn lực tài chính
Huy động kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau: ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, huy động nguồn lực từ xã hội, thuê dịch vụ, vốn đầu tư nước ngoài,… để thực hiện Kế hoạch; tăng cường thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Tận dụng nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số của tỉnh.
Kết hợp các chương trình, dự án do Bộ, ngành chủ trì để thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại địa phương; chọn lựa, khai thác các công cụ, nền tảng số do Bộ, ngành, doanh nghiệp chủ quản để giảm thiểu chi phí đầu tư.
Ưu tiên bố trí vốn đầu từ công để thực hiện các dự án phát triển hạ tầng số, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu, nền tảng số dùng chung của tỉnh.
5. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nghiên cứu trong nước và quốc tế
Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm với một số tỉnh, thành phố về cơ chế, chính sách, mô hình chuyển đổi số tại địa phương. Tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong nước và quốc tế về chuyển đổi số.
Tranh thủ ký kết thỏa thuận hợp tác, tận dụng nguồn lực từ các doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp viễn thông để phát triển hạ tầng, cung cấp dịch vụ và sản phẩm số với những nội dung liên quan Kế hoạch.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số năm 2025 theo quyết định phân khai của cấp có thẩm quyền.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh
Thực hiện đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này và các hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và giải quyết các vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung sau:
Tham mưu xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quan nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Tham mưu xây dựng Kế hoạch hoạt động, Kế hoạch kiểm tra, giám sát của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển đổi số quốc gia, Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số.
Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
3. Văn phòng Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện nhiệm vụ thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các cơ quan Đảng.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Kế hoạch Cải cách hành chính của tỉnh.
5. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức phát động phong trào thi đua chuyển đổi số trong toàn tỉnh; lựa chọn, khen thưởng cho các trường hợp điển hình tiên tiến về chuyển đổi số. Đồng thời, phối hợp rà soát đưa vào đánh giá thi đua khen thưởng, kiểm điểm trách nhiệm người đứng đầu về kết quả triển khai chuyển đổi số của ngành, địa phương mình.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Đầu tư công và khả năng cân đối của ngân sách địa phương.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMES) tiếp cận nền tảng số, chuyển đổi số doanh nghiệp.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch tùy theo khả năng cân đối ngân sách và hướng dẫn các đơn vị thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội; các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố Cà Mau
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch này các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của mình xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất giữa ngành với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì các nhiệm vụ, dự án có trách nhiệm tổ chức triển khai, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương để thực hiện theo quy định.
Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông về kết quả triển khai thực hiện chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị.
9. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Cà Mau, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
Đẩy mạnh tuyên truyền chuyển đổi nhận thức của xã hội về chuyển đổi số thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục của đơn vị; phổ biến, lan tỏa câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Cà Mau năm 2025 có thể điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế; trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 10/12/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT | Chỉ tiêu | Kết quả đến ngày 15/10/2024 | Ghi chú |
I | Chính quyền số |
|
|
1 | 90% DVCTT toàn trình và một phần có phát sinh hồ sơ | 90.11% | Nguồn: Trung tâm GQTTHC đánh giá |
2 | 80% hồ sơ thủ tục hành chính xử lý trực tuyến | 86,41% | |
3 | 98% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật | 98,67% | Nguồn: từ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (iOffice). |
4 | 90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 70% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ công việc có nội dung mật) | - Cấp tỉnh: 91.60% - Cấp huyện: 87.12% - Cấp xã: 89.93% | Nguồn: từ Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (iOffice). |
5 | 80% cơ quan nhà nước cấp tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số | 82.35% | Có 14/17 cơ quan cấp tỉnh có cung cấp Danh mục Dữ liệu mở với 86 danh mục (ban hành tại Quyết định số 1568/QĐ- UBND ngày 31/8/2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh). Riêng Văn phòng UBND tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh, Thanh tra tỉnh do đặc thù của đơn vị nên không cung cấp danh mục dữ liệu mở. |
6 | 80% người dân và doanh nghiệp sử dụng DVCTT được định danh và xác thực điện tử | 100% | Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau tiếp nhận hồ sơ hỗ trợ tài khoản đăng nhập bằng Chữ ký số công cộng và tài khoản định danh điện tử (từ ngày 01/7/2024), tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia (trước ngày 01/7/2024) đạt 100%. |
7 | 80% CBCCVC được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản | 100% | Qua kết quả tổng hợp báo cáo về kết quả tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến nay có trên 277.909 CBCCVC được đào tạo chiếm tỷ lệ trên 100% |
8 | 100% dịch vụ công trực tuyến được thiết kế, thiết kế lại nhằm tối ưu hóa trải nghiệm người dùng, khi sử dụng được điền sẵn dữ liệu mà người dùng đã cung cấp trước đó theo thỏa thuận, phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ | 100% | Hệ thống giải quyết TTHC tỉnh đã tích hợp, khai thác dữ liệu dân cư và xây dựng kho dữ liệu công dân phục vụ khai thác, sử dụng lại. |
9 | 100% cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào người dân và doanh nghiệp cần | 100% | Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Cà Mau hoạt động xuyên suốt 24/7 |
10 | 100% công chức gắn định danh số trong xử lý công việc | 100% | Hiện nay, 100% công chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau đều được gắn tài khoản định danh xử lý công việc trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (Hệ thống iOffice) và tài khoản định danh điện tử mức độ 2 VneID. |
11 | 40% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước | 57,89% | 11/19 sở, ban, ngành có hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước. |
12 | Triển khai nền tảng quản trị tổng thể phục vụ chỉ đạo, điều hành và quản trị nội bộ của cơ quan nhà nước | Đã triển khai | Các nền tảng đã triển khai: Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành; Trung tâm Giám sát, điều hành thông minh,.. |
II | Kinh tế số |
|
|
1 | Tỷ lệ doanh nghiệp SMEs tiếp cận nền tảng chuyển đổi số đạt 60% | 74,1% | Doanh nghiệp SMEs tiếp cận nền tảng số là 2.490/3.360 tổng số doanh nghiệp SMEs. |
2 | Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 9% | Ước đạt 9% | Nguồn: Báo cáo số 329/BC-SCT ngày 14/10/2024 của Sở Công Thương theo đó ước đạt tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 9% trong năm 2024. |
3 | Tỷ trọng kinh tế số đạt 9% GRDP | - | - Mục tiêu này dựa trên số liệu do Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát, đánh giá. Theo đó, năm 2023 đánh giá tỷ trọng kinh tế số tỉnh Cà Mau đạt 6.57%. - Năm 2024, Bộ TT&TT giao cho Vụ Kinh tế số và Xã hội số triển khai thí điểm công cụ đánh giá và phối hợp với Tổng Cục thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đánh giá đối với các tỉnh, thành phố (chưa có kết quả đánh giá). |
4 | Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử đạt trên 50% | 100% | Qua kết quả đánh giá của Sở Công Thương và kết quả thẩm định của Vụ Kinh tế số và Xã hội số của Bộ TT&TT mục tiêu này đã đạt 100% vào năm 2023. |
5 | Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 6% | - | Hiện tại bộ, ngành chưa có hướng dẫn đánh giá chỉ tiêu. Đánh giá DTI của Bộ TT&TT không có chỉ số này. |
III | Xã hội số |
|
|
1 | Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% trường học, bệnh viện và trên 80% hộ gia đình có nhu cầu | 100% trường học, bệnh viện và trên 80% hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng. | Nguồn: thống kê từ các doanh nghiệp viễn thông |
2 | Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 20% | 7,25% (chưa đạt) | Qua kết quả tổng hợp Báo cáo: đến nay, cả tỉnh có 68.999 chữ ký cá nhân được cấp bao gồm: 25.000 chữ ký số do doanh nghiệp (VNPT +VIETTEL+ MOBIFONE) + 4.457 (Chữ ký số được cấp cho cá nhân là CBCCVC trên địa bàn tỉnh) + 27.320 (chữ ký số tích hợp để ký số phần mềm Quản lý CBCCVC) + 11.328 (chữ ký số thực hiện ký số hồ sơ số, học bạ số trong nhà trường)+ 894 (chữ ký số triển khai bệnh án điện tử). |
3 | Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt trên 60% | 60% | Trên cơ sở tổng hợp kết quả của các cơ quan, đơn vị có báo cáo về Sở TT&TT; đến nay, tổng số người dân (bao gồm cả CBCCVC và người lao động) cả tỉnh được đào tạo, tập huấn trên 637.937 (người dân trong độ tuổi lao động). |
4 | Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 50% | - | Mục tiêu này do Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá công bố hằng năm. |
5 | Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 60% | 60% | Hiện nay, các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp cơ bản hoàn thiện mô hình hoạt động số (theo đánh giá của Bộ TT&TT có ứng dụng công nghệ thông tin thông qua việc triển khai các phần mềm trong các hoạt động). Theo đó, mục tiêu này được Bộ TT&TT đánh giá ĐẠT. |
6 | Tỷ lệ các cơ sở giáo dục tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 60% | 60% | Hiện nay, các cơ sở giáo dục tiểu học đến trung học phổ thông cơ bản hoàn thiện mô hình hoạt động số (theo đánh giá của Bộ TT&TT có ứng dụng công nghệ thông tin thông qua việc triển khai các phần mềm trong các hoạt động). Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển khai đến 100% trường học trên địa bàn tỉnh Hệ thống Quản lý thanh toán không dùng tiền mặt. Theo đó, mục tiêu này được Bộ TT&TT đánh giá ĐẠT. |
7 | Tăng cường ứng dụng dịch vụ thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh 90% | 87% (chưa đạt) | Nguồn: Kết quả tổng hợp của Sở TT&TT (Lĩnh vực BCVT) |
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 10/12/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
STT | Tên nhiệm vụ, dự án | Chủ đầu tư | Mục tiêu, quy mô đầu tư | Thời gian triển khai | Tổng mức đầu tư dự kiến | Vốn sự nghiệp phân khai | Ghi chú |
| TỔNG CỘNG |
|
|
| 122.656 | 50.000 |
|
I | Nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm |
|
|
| 69.306 | 20.280 |
|
1 | Đường truyền internet IP V6 | Sở TT&TT | Thêm địa chỉ truy cập vào các ứng dụng dùng chung của tỉnh | 2022-2025 | 3.000 | 650 |
|
2 | Thuê đường truyền cáp quang trực tiếp DRSite | Sở TT&TT | Kết nối 2 trung tâm dữ liệu với nhau | 2022-2025 | 472 | 120 |
|
3 | Trả cước đường truyền số liệu chuyên dùng | Sở TT&TT | Quản lý tập trung | 2021-2025 | 2.000 | 454 |
|
4 | Phí bảo hiểm phòng cháy, chữa cháy cho TT THDL | Sở TT&TT | Thực hiện theo quy định hiện hành | 2021-2025 | 250 | 50 |
|
5 | Thuê dịch vụ giám sát an toàn hệ thống thông tin của tỉnh | Sở TT&TT | Thực hiện theo quy định hiện hành | 2021-2025 | 10.000 | 2.000 |
|
6 | Thuê dịch đánh giá ATTT lớp 3 | Sở TT&TT | Thực hiện theo quy định hiện hành | 2021-2022 | 3.200 | 1.000 |
|
7 | Phần mềm Giám sát và quản lý thông tin trên Internet | Sở TT&TT | Thực hiện việc giám sát và quản lý thông tin trên mạng Internet | 2021-2025 | 1.480 | 400 |
|
8 | Mua sắm phần mềm phòng chống mã độc quản lý tập trung | Sở TT&TT | Phòng chống mã độc tấn công vào máy tính trong hệ thống cơ quan nhà nước | 2021-2025 | 6.000 | 1.200 |
|
9 | Xây dựng chuyển đổi hệ thống quản lý an toàn thông tin từ ISO/IEC 27001:2013 sang ISO/IEC 27001:2022 trên hệ thống chuyển đổi số ISO điện tử tại Trung tâm DC & DR | Sở TT&TT | Thuê dịch vụ chứng nhận ATTT | 2024-2025 | 200 | 100 |
|
10 | Phí bảo trì giải pháp ký số trên trình duyệt web VNPT - Plugin | Sở TT&TT | Phục vụ hành chính công | 2023-2025 | 30 | 10 |
|
11 | Phí duy trì, sử dụng địa chỉ internet | Sở TT&TT | Duy trì địa chỉ internet với tên mạng (Cà Mau-vn) | 2023-2025 | 30 | 10 |
|
12 | Duy trì Tổng đài thông tin dịch vụ công 1022 | Sở TT&TT | Phục vụ cung cấp thông tin phòng, chống dịch bệnh; giải quyết thủ tục hành chính; quản lý hành chính trật tự xã hội | 2023-2025 | 150 | 50 |
|
13 | Bảo trì, duy trì, cập nhật Cổng DVC và Hệ thống thông tin giải quyết TTHC | Trung tâm GQTTHC | Cập nhật các dữ liệu về thủ tục hành chính, các quy trình, nghiệp vụ, quy trình điện tử, quy trình liên thông, dữ liệu về biên lai, nguồn thu ngân sách, tài khoản thu, người dùng… | 2024 | 750 | 750 |
|
14 | Thuê dịch vụ duy trì và mua sắm bổ sung thiết bị cho Trung tâm dữ liệu tỉnh | Sở TT&TT | Duy trì các thiết bị Trung tâm dữ liệu tỉnh | 2024 | 5.286 | 5.286 |
|
15 | Triển khai trục liên thông nội tỉnh (LGSP) | Sở TT&TT | Liên thông Cơ sở dữ liệu | 2021-2025 | 25.744 | 1.200 |
|
16 | Duy trì nâng cấp phần mềm quản lý hồ sơ CCVC tỉnh Cà Mau | Sở Nội vụ | Nhằm đáp ứng yêu cầu kết nối phần mềm với CSDL quốc gia về CBCCVC của Bộ Nội Vụ, thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số và Đề án 06 của tỉnh Cà Mau | 2024-2025 | 4.114 | 1.200 |
|
17 | Nâng cấp tổng thể Cổng TTĐT tỉnh, các trang TTĐT thành phần và duy trì chứng thư SSL | Cổng TTĐT | Cổng TTĐT tỉnh, các trang TTĐT thành phần và duy trì chứng thư SSL | 2024 | 2.000 | 2.000 |
|
18 | Nâng cấp ứng dụng CNTT trong quảng bá du lịch: Dịch vụ số hoá dữ liệu tính năng trợ lý ảo (bổ sung dữ liệu mới) | Sở VHTT&DL | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu trên cơ sở các điểm đến, các dịch vụ, đáp ứng yêu cầu tương tác của khách hàng. | 2024 | 500 | 500 |
|
19 | Nâng cấp phần mềm quản lý nghiệp vụ HĐND | VP. ĐĐBQH và HĐND | Nâng cấp, chỉnh sửa giao diện phù hợp với các dòng điện thoại, máy tính bảng. Nâng cấp module quản lý các cuộc tiếp xúc cử tri, kiến nghị cử tri, trả lời kiến nghị của cử tri. Quản lý, thống kê, theo dõi, cập nhật quá trình xử lý. Xây dựng module quản lý, thống kê, theo dõi, cập nhật, đánh giá quá trình, kết quả thực hiện kiến nghị sau giám sát. Nâng cấp CSDL đáp ứng nhu cầu quản lý dữ liệu. | 2024 | 1.000 | 1.000 |
|
20 | Nâng cấp Hệ thống thông tin nguồn tỉnh Cà Mau phiên bản 2.0 | Sở TT&TT | Nâng cấp Hệ thống thông tin nguồn tỉnh Cà Mau phiên bản 2.0 | 2024 | 1.500 | 1.500 |
|
21 | Phần mềm quản lý y tế cơ sở và Hồ sơ sức khoẻ điện tử | Sở Y tế | Phục vụ quản lý y tế cơ sở và Hồ sơ sức khỏe điện tử | 2024-2025 | 1.600 | 800 |
|
II | Các dự án chuyển tiếp năm 2023 sang năm 2024 |
|
|
| 45.000 | 24.200 |
|
1 | Dự án ứng dụng CNTT trong công tác quản lý tài chính ngân sách tỉnh Cà Mau giai đoạn 2021-2025 | Sở Tài chính | Tăng cường hiệu quả công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ và điều hành tài chính, ngân sách các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau | 2021-2025 | 8.000 | 3.200 |
|
2 | Thực hiện số hóa Sổ hộ tịch lịch sử trên trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Sở Tư pháp | Bảo đảm toàn bộ sổ hộ tịch lịch sử còn lưu trữ bằng thủ công (đủ điều kiện số hóa) được số hóa, tạo lập dữ liệu điện tử, liên thông, kết nối chuyển đổi lưu trữ vào CSDL điện tử theo quy định | 2021-2024 | 37.000 | 21.000 |
|
III | Dự án đầu tư mới năm 2024 |
|
|
| 8.530 | 5.520 |
|
1 | Hệ thống biểu quyết, đăng ký phát biểu điện tử | VP. ĐĐBQH và HĐND | Hệ thống dành cho Đại biểu đăng ký thảo luận, chất vấn, biểu quyết trong kỳ hợp HĐND. Hiển thị cho chủ toạ biết số lượng đại biểu đã đăng ký tham dự phát biểu trong các cuộc thảo luận, chất vấn… | 2024 | 500 | 500 |
|
2 | Lắp đặt camera đếm xe trên các tuyến đường tỉnh quản lý | Sở GTVT | Giám sát, đếm lưu lượng xe trên các tuyến đường tỉnh quản lý | 2024 | 1.800 | 1.800 |
|
3 | Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Ban Quản lý khu kinh tế | Tăng cường hiệu quả công tác quản lý NN đối với các khu công nghiệp, khu kinh tế về quá trình đầu tư dự án, quản lý DN, lao động, xây dựng, đất đai, môi trường… Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số hiện nay và trong thời gian tới. | 2024-2025 | 950 | 500 |
|
4 | Số hoá cơ sở dữ liệu dùng chung cho Đoàn thanh niên tỉnh Cà Mau, giai đoạn 2024 - 2025 | Tỉnh đoàn | Số hoá cơ sở dữ liệu dùng chung cho Đoàn thanh niên tỉnh | 2024-2025 | 1.800 | 500 |
|
5 | Phần mềm đặt lịch khám chữa bệnh từ xã VnCare | Sở Y tế | Tiến tới đạt các mục tiêu Chuyển đổi số, đáp ứng tiêu chí Nông thôn mới nâng cao. Thống kê được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân để đưa ra giải pháp mới thúc đẩy ngành Y tế | 2023-2025 | 1.600 | 520 |
|
6 | Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh | VP UBND tỉnh | Triển khai Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh kết nối với Hệ thống báo cáo Chính phủ | 2024 | 1.700 | 1.700 |
|
PHỤ LỤC III
PHÂN CÔNG THEO DÕI CÁC MỤC TIÊU CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 10/12/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT | Mục tiêu | Cơ quan thực hiện | Cơ quan chủ trì, theo dõi đánh giá |
I | Chính quyền số |
|
|
1 | 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình. | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh |
2 | Phấn đấu 85% tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình (theo Công văn số 9168/UBND-CCHC ngày 31/10/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh |
3 | 100% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật. | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông |
4 | 95% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 85% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước). | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông |
5 | 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về KT-XH phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Văn phòng UBND tỉnh |
6 | 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh tham gia mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu mở phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. | Sở, ban, ngành | Sở Thông tin và Truyền thông |
7 | 100% người dân và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được định danh và xác thực điện tử (qua định danh điện tử VneID). | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh |
8 | Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết TTHC | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Văn phòng UBND tỉnh |
9 | 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn, bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản. | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông |
10 | 50% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, | Sở Thông tin và Truyền thông |
II | Kinh tế số |
|
|
1 | Tỷ lệ doanh nghiệp SMEs tiếp cận nền tảng chuyển đổi số đạt 70%. | UBND cấp huyện, cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông |
2 | Số lượng doanh nghiệp công nghệ số đạt 10 doanh nghiệp. | Doanh nghiệp | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3 | Tỷ trọng kinh tế số đạt 10% GRDP |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư |
4 | Tỷ trọng thương mại điện tử trong tổng mức bán lẻ đạt 10%. | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Sở Công Thương |
5 | Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thương mại đạt trên 80%. | Các doanh nghiệp | Sở Công Thương |
6 | Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%. |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
III | Xã hội số |
|
|
1 | Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ 100% trường học, bệnh viện và trên 80% hộ gia đình có nhu cầu | Doanh nghiệp viễn thông | Sở Thông tin và Truyền thông |
2 | Tăng cường ứng dụng dịch vụ thông tin di động, phấn đấu tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh 90%. |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
3 | Tỷ lệ các cơ sở giáo dục tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%. | Cơ sở giáo dục | Sở Giáo dục và Đào tạo |
4 | Tỷ lệ các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 80%. | Cơ sở giáo dục | Sở Thông tin và Truyền thông |
5 | Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có tài khoản ngân hàng và thường xuyên giao dịch thanh toán điện tử 80%. |
| Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau |
6 | Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản đạt 70%. |
| Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
7 | Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 50%. |
| Sở Thông tin và Truyền thông |
8 | 100% các ấp, khóm đang lõm sóng và đã có điện lưới quốc gia được phủ sóng băng rộng di động. | Doanh nghiệp viễn thông | Sở Thông tin và Truyền thông |
9 | Tỷ lệ các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh triển khai Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID đạt 100% (theo Kế hoạch số 236/KH- UBND ngày 31/10/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) | Cơ sở y tế | Sở Y tế |
10 | Tỷ lệ phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước đạt 100%, tỷ lệ triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ của các cơ quan nhà nước đạt 100%. | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông |
IV | Mục tiêu liên quan nhiệm vụ đột phá trong công tác chuyển đổi số |
|
|
1 | Hoàn thiện phát triển hạ tầng dữ liệu, xây dựng và đưa vào khai thác Kho dữ liệu dùng chung và Cổng dịch vụ dữ liệu mở của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Thông tin và Truyền thông |
2 | Phấn đấu hoàn thành 100% việc thu thập, chuẩn hóa, kết nối và chia sẻ dữ liệu trên các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp gồm: Giải quyết thủ tục hành chính, hộ tịch, đất đai, giáo dục và đào tạo, y tế, nông nghiệp. | Sở, ban, ngành có liên quan | Sở Thông tin và Truyền thông |
PHỤ LỤC IV
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 267/KH-UBND ngày 10/12/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Cà Mau)
STT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kiểm tra, giám sát hoạt động chuyển đổi số |
|
|
|
1 | Kiện toàn Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Cà Mau | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 01/2025 |
2 | Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương được giao trong Đề án chuyển đổi số của tỉnh Cà Mau đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phục vụ sơ kết 03 năm thực hiện. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quí III/2025 |
II | Thể chế, chính sách |
|
|
|
1 | Triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau, phiên bản 3.0 hướng đến Chính quyền số | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Tháng 01/2025 |
2 | Xây dựng kế hoạch triển khai Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 1132/QĐ-TTg ngày 09/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Quí II/2025 |
3 | Xây dựng Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh năm 2025 | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Theo Kế hoạch của Ủy ban quốc gia về chuyển đổi số |
III | Hạ tầng số |
|
|
|
1 | Nâng cấp, mở rộng năng lực Trung tâm dữ liệu tỉnh nhằm đáp ứng hạ tầng lưu trữ và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho vận hành các hệ thống thông tin phục vụ Chính quyền điện tử, Chính quyền số. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị có liên quan | Năm 2025 |
2 | Duy trì Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị có liên quan | Năm 2025 |
3 | Tiếp tục phát triển mở rộng vùng phủ sóng 4G, nâng cao tốc độ tải dữ liệu, hướng đến cung cấp dịch vụ 5G tại các cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Các doanh nghiệp viễn thông | UBND cấp huyện, cấp xã | Năm 2025 |
IV | Phát triển dữ liệu số |
|
|
|
1 | Đẩy mạnh việc xây dựng, phát triển và số hóa dữ liệu ngành, lĩnh vực như: giải quyết thủ tục hành chính, hộ tịch, đất đai, giáo dục và đào tạo, y tế, nông nghiệp… theo phương châm dữ liệu sau khi số hóa phải được chuẩn hóa, phải “đúng, đủ, sạch, sống” và đảm bảo cho hoạt động chia sẻ, kết nối, khai thác và sử dụng. | Sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện | Các đơn vị có liên quan | Năm 2025 |
2 | Hoàn thiện việc xây dựng và đưa vào khai thác Kho dữ liệu dùng chung với các Nền tảng thu thập dữ liệu; lưu trữ, xử lý, quản lý dữ liệu; khai thác, quản trị dữ liệu; giám sát và xác thực dữ liệu. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2025 |
3 | Hoàn thành và đưa vào khai thác, sử dụng Cổng dịch vụ dữ liệu mở của tỉnh cho phép tích hợp, chia sẻ dữ liệu mở từ các nguồn khác nhau của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường sự phối hợp, kết nối, chia sẻ thông tin; tạo lập sự thống nhất, đồng thuận giữa các cơ quan quản lý nhà nước; tăng cường công khai, minh bạch thông tin, tiết kiệm chi phí, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2025 |
4 | Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng dịch vụ dữ liệu mở của tỉnh với Cổng dữ liệu mở quốc gia, tiến tới hình thành cổng khai thác dữ liệu tập trung của tỉnh cung cấp thông tin liên quan đến các cơ quan nhà nước. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2025 |
5 | Ứng dụng AI phân tích dữ liệu lớn giúp tìm ra thông tin quan trọng, xu hướng từ dữ liệu đã có, mang lại nhiều giá trị làm lợi cho đơn vị về: dự báo giá trị, tối ưu hóa đưa ra quyết định, hỗ trợ lên kế hoạch. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2025 |
6 | Kết nối, liên thông Kho dữ liệu dùng chung với Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh (Trung tâm IOC) để tăng hiệu quả hoạt động, phân tích và khai thác dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2025 |
7 | Tăng cường kết nối, chia sẻ dữ liệu qua Nền tảng LGSP của tỉnh đối với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của cơ quan nhà nước. | Sở, ban, ngành | Sở Thông tin và Truyền thông | Năm 2025 |
8 | Phấn đấu hoàn thành 100% việc thu thập, chuẩn hóa, kết nối và chia sẻ dữ liệu trên các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp gồm: Giải quyết thủ tục hành chính, hộ tịch, đất đai, giáo dục và đào tạo, y tế, nông nghiệp. | Sở, ban, ngành có liên quan | Sở Thông tin và Truyền thông | Năm 2025 |
V | An toàn an thông tin mạng |
|
|
|
1 | Thường xuyên rà soát, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ được phê duyệt. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
2 | Tổ chức diễn tập thực chiến an toàn thông tin mạng trong năm 2025. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị có liên quan | Năm 2025 |
3 | Phổ cập Cổng không gian mạng quốc gia (khonggianmang.vn) để người dân được hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng ứng dụng an toàn, an ninh mạng nhằm bảo vệ không làm lộ lọt dữ liệu cá nhân | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị có liên quan | Năm 2025 |
VI | Chính quyền số |
|
|
|
1 | Rà soát, cập nhật, nâng cấp hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Tập trung thực hiện tái cấu trúc quy trình, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, bảo đảm cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuận lợi, đơn giản hơn thực hiện trực tiếp trên cơ sở số hóa, tái sử dụng dữ liệu, liên thông điện tử. | Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm GQTTHC) | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã | Thường xuyên |
2 | Triển khai giải pháp để định danh và xác thực người dùng dịch vụ công trực tuyến thông suốt, hợp nhất giữa các nền tảng, hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thông qua định danh điện tử VneID. | Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm GQTTHC) | Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh | Năm 2025 |
3 | Tăng cường kết nối, liên thông dữ liệu của ngành, lĩnh vực với Trung tâm giám sát, điều hành thông minh của tỉnh (IOC) để tăng hiệu quả hoạt động, phân tích và khai thác dữ liệu phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện |
|
4 | Thúc đẩy phát triển các nền tảng, ứng dụng, dữ liệu số thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương để đưa các hoạt động chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội lên môi trường số. | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghệ số | Năm 2025 |
VII | Kinh tế số |
|
|
|
1 | Triển khai ứng dụng các giải pháp công nghệ trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản mang lại năng suất và giá trị kinh tế cao; Tăng cường kết nối ứng dụng công nghệ số giữa các hợp tác xã với vùng trồng nông nghiệp, cơ sở sản xuất chế biến và các kênh số tiêu thụ nông sản hình thành chuỗi sản xuất nông nghiệp số toàn trình từ khâu sản xuất đến phân phối, tiêu thụ sản phẩm. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2025 |
2 | Phát triển thương mại điện tử hướng đến hỗ trợ người dân, cơ sở sản xuất thực hiện buôn bán, cung cấp hàng hóa (bao gồm sản phẩm OCOP) trên các sàn thương mại điện tử, livestream bán hàng trên mạng xã hội. Triển khai các giải pháp về hóa đơn điện tử, hợp đồng điện tử đối với hoạt động thương mại. | Sở Công thương | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2025 |
3 | Thúc đẩy ứng dụng các nền tảng số nhằm tối ưu hóa hoạt động quản trị, vận hành, khai thác, kinh doanh của các cơ sở lưu trú, các danh lam thắng cảnh, các khu du lịch, khu vui chơi, giải trí, các khu bảo tồn di sản văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Thực hiện số hóa các di sản văn hóa, gồm: hiện vật, di tích, di sản văn hóa phi vật thể... | Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch | Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện | Năm 2025 |
4 | Thực hiện số hóa hạ tầng, các công trình giao thông; phát triển dịch vụ logistic, dịch vụ vận tải hành khách hướng đến ứng dụng công nghệ số tối ưu hóa hoạt động. | Sở Giao thông vận tải | UBND cấp huyện; các doanh nghiệp vận tải | Năm 2025 |
5 | Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý, cung cấp, khai thác thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Cà Mau. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các đơn vị có liên quan | Năm 2025 |
VIII | Xã hội số |
|
|
|
1 | Phấn đấu mỗi xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh triển khai ít nhất 05 mô hình “Khu dân cư điện tử” | UBND cấp huyện | Sở Thông tin và Truyền thông; Doanh nghiệp viễn thông | Năm 2025 |
2 | Đẩy mạnh phổ cập ứng dụng VNeID cho người dân thông qua các hình thức tuyên truyền trên các báo, đài, phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương. | UBND cấp huyện | Công an tỉnh; cơ quan báo, đài tỉnh | Năm 2025 |
3 | Triển khai hoàn thiện hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân để mỗi người dân có một hồ sơ sức khoẻ điện tử được cập nhật liên tục, đầy đủ, chính xác về dữ liệu sức khỏe; triển khai Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VneID; tổ chức tư vấn khám bệnh từ xa và thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở y tế. | Sở Y tế | Công an tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện; các cơ sở y tế | Năm 2025 |
4 | Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ như sau: xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung toàn ngành giáo dục; xây dựng Hệ thống phần mềm Quản lý văn bằng chứng chỉ; ưu tiên triển khai sổ điểm điện tử, học bạ điện tử trong nhà trường. | Sở Giáo dục và Đào tạo | UBND cấp huyện; các cơ sở giáo dục | Năm 2025 |
5 | Phát triển hệ thống hỗ trợ tư vấn và chăm sóc người lao động: sử dụng trí tuệ nhân tạo để phát triển các trợ lý ảo có khả năng trả lời câu hỏi, tư vấn về chính sách lao động, việc làm và an sinh xã hội, giảm tải cho các cơ quan nhà nước. Triển khai các chương trình hỗ trợ đào tạo kỹ năng số cho người lao động, giúp họ tiếp cận nhanh chóng với các công nghệ mới. | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các đơn vị có liên quan | Năm 2025 |
[1] Bao gồm: (1) Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư); (2) Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Bộ Công an); (3) Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm (Bảo hiểm Xã hội Việt Nam); (4) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia (phân hệ tập trung tại Bộ Tài nguyên và Môi trường); (5) Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức (Bộ Nội vụ); (6) Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp); (7) Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá (Bộ Tài chính); (8) Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến (Bộ Tư pháp); (9) Hệ thống thông tin đăng ký và quản lý hộ tịch (Bộ Tư pháp); (10) Hệ thống cấp mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách (Bộ Tài chính); (11) Hệ thống thông tin quản lý danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử Việt Nam (Bộ Thông tin và Truyền thông); (12) Cổng liên thông TNMT-Thuế (Bộ Tài nguyên và Môi trường); (13) Hệ thống quản lý giao thông vận tải (Bộ Giao thông vận tải); (14) Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến Thông báo nhà ở hình thành trong tương lại đủ điều kiện được bán, cho thuê mua do Bộ Xây dựng triển khai và vận hành; (15) Hệ thống Đăng ký, giải quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến và rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội; (16) Hệ thống danh mục điện tử dùng chung của Bộ Tài chính; (17)Hệ thống danh mục dùng chung của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; (18) Hệ thống phục vụ dịch vụ công của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam; (19) Hệ thống mã bưu chính Vpostcode (Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam); (20) Hệ thống định danh và xác thực điện tử (Bộ Công an); (21) Hệ thống thông tin nguồn Trung ương. Đến nay có 19.063.392 giao dịch phát sinh. Còn 03 CSDL chưa được kết nối gồm: (1) Cơ sở dữ liệu đăng kiểm phương tiện (Bộ Giao thông vận tải); (2) Cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe (Bộ Giao thông vận tải); (3) Hệ thống dịch vụ, tiện ích của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
[2] gồm: (1) CSDL quản lý CBCCVC; (2) CSDL tài liệu lưu trữ lịch sử; (3) CSDL nông nghiệp; (4) CSDL về hợp đồng đã được công chứng; (5) CSDL sản phẩm OCOP; (6) CSDL hồ sơ sức khỏe điện tử; (7) CSDL quản lý y tế cơ sở; (8) CSDL tên đường và công trình công cộng; (9) CSDL hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; (10) CSDL tiếp nhận, xử lý phản ánh hiện trường; (11) CSDL ngành công thương; (12) CSDL ngành giao thông; (13) CSDL ngành xây dựng; (14) CSDL Văn bản đến, đi; (15) CSDL số hóa thủ tục hành chính; (16) CSDL Quản lý ngân sách.
- 1Luật Đầu tư công 2019
- 2Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 3Quyết định 131/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1552/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6Quyết định 1567/QĐ-UBND năm 2023 về Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Cà Mau
- 7Quyết định 1568/QĐ-UBND năm 2023 về Danh mục dữ liệu mở tỉnh Cà Mau
- 8Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2023 thực hiện chuyển đổi số năm 2024 của tỉnh Cà Mau
- 9Công văn 708/BTTTT-CATTT năm 2024 sửa đổi, thay thế nội dung về an toàn, an ninh mạng tại Công văn 1552/BTTTT-THH do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 10Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 11Kế hoạch 187/KH-UBND năm 2024 hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2025 và giai đoạn 2025-2027 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 12Quyết định 1132/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Chiến lược hạ tầng số đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2024 thực hiện chuyển đổi số năm 2025 của tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 267/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 10/12/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Nguyễn Minh Luân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra