- 1Quyết định 2139/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khi hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2658/KH-UBND | Phú Thọ, ngày 26 tháng 6 năm 2017 |
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu; số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng về phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh; số 419/QĐ-TTg ngày 05/4/2017 về phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Văn bản số 664/SNN-LN ngày 06 tháng 6 năm 2017
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động về “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 với các nội dung cụ thể như sau:
- Chương trình “giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” (REDD+) góp phần thực hiện chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh gắn với phát triển bền vững, đảm bảo an ninh môi trường và xóa đói giảm nghèo.
- Chương trình REED+ phải đảm bảo phù hợp với chính sách pháp luật, tuân thủ các điều ước, thỏa thuận quốc tế liên quan mà Việt Nam đã tham gia ký kết.
- Thực hiện Chương trình REED+ phải đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, quản lý và điều hành của Nhà nước; phát huy cao nhất sự tham gia và giám sát của các đoàn thể chính trị, xã hội, nghề nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và cộng đồng dân cư, tận dụng hiệu quả các cơ chế hợp tác quốc tế.
- Các hoạt động REED+ nhằm giải quyết các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng, lồng ghép và áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn trong REED+, đảm bảo sự tham gia đầy đủ và hiệu quả các bên liên quan.
- Chương trình REED+ đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch ưu tiên sang cải thiện chất lượng rừng tự nhiên và rừng trồng, hạn chế mất rừng nhằm tối đa hóa các lợi ích xã hội, kinh tế và môi trường; khai thác giá trị dịch vụ môi trường rừng, tạo nguồn tài chính bền vững cho bảo vệ và phát triển rừng.
1. Mục tiêu chung: Góp phần bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, mở rộng diện tích và nâng cao chất lượng rừng trồng; gắn và lồng ghép với mục tiêu quốc gia về giảm phát thải nhà kính, bảo vệ và phát triển rừng, tăng trưởng xanh; thu hút sự hỗ trợ của quốc tế, tiến tới tiếp cận thị trường tín chỉ các - bon; nâng cao đời sống người dân và đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn 2017-2020:
- Đến năm 2020, góp phần giảm phát thải khí nhà kính thông qua các hoạt động REDD+, nâng tỷ lệ che phủ rừng đạt 39,7%.
- Đáp ứng yêu cầu sẵn sàng thực hiện REDD+, đảm bảo đủ năng lực để tiếp cận nguồn tài chính chi trả dựa vào kết quả phù hợp với các yêu cầu quốc tế.
- Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên 48.608,3 ha và 119.768,4 ha rừng trồng, nhằm gia tăng tích lũy các - bon và dịch vụ môi trường rừng; nhân rộng các mô hình trồng rừng hiệu quả; quản lý, nâng cao chất lượng và sử dụng bền vững rừng tự nhiên; khai thác có hiệu quả du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng tại các khu rừng đặc dụng. Góp phần cải thiện quản trị rừng, tạo việc làm, nâng cao đời sống người dân gắn với xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
- Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa các giống mới vào trồng rừng, khuyến khích thay thế diện tích bạch đàn tái sinh kém hiệu quả bằng các giống có năng suất, chất lượng cao góp phần nâng cao chất lượng rừng, tăng khả năng hấp thu khí CO2 của rừng, tăng sinh khối để tăng tích trữ các bon và đảm bảo cung cấp gỗ cho sản phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Khuyến khích thực hiện mô hình quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng.
- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng.
2.2. Giai đoạn 2021-2030
- Ổn định diện tích rừng tự nhiên đến năm 2030 ít nhất bằng diện tích đạt được tại năm 2020 và đảm bảo giữ ổn định tỷ lệ che phủ rừng, góp phần giảm lượng khí thải nhà kính và thực hiện định hướng tăng trưởng xanh của tỉnh.
- Nhân rộng các mô hình hiệu quả cao về REDD+ và quản lý rừng bền vững, lồng ghép REDD+ vào chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững góp phần cải thiện quản trị rừng, tạo việc làm, nâng cao đời sống người dân gắn với xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh, quốc phòng
- Hoàn thiện khung hành động của chương trình REDD+ và tiếp cận các nguồn tài chính chi trả dựa vào kết quả phù hợp với các yêu cầu quốc tế.
III. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN
1. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện
- Kế hoạch này được thực hiện trên phạm vi toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tham gia vào hoạt động quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia vào tổ chức thực hiện, vận hành kế hoạch hành động.
- Thời gian thực hiện từ năm 2017 đến hết năm 2030.
2. Nội dung
a. Các hoạt động nhằm giảm mất rừng và suy thoái rừng:
- Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền vững có hiệu quả (bảo vệ rừng tự nhiên và nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng).
- Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, thủy sản bền vững và không gây mất rừng, suy thoái rừng.
- Cải thiện quản trị rừng và cải thiện sinh kế cho người dân sống trong và gần rừng.
- Tăng cường thực thi pháp luật về lâm nghiệp; công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng.
b. Các hoạt động nhằm bảo tồn, tăng cường trữ lượng các – bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng:
- Đánh giá và nhân rộng các mô hình kinh doanh rừng năng suất cao, xây dựng các mô hình chuyển hóa rừng, trồng rừng kinh doanh gỗ lớn.
- Thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình quản lý rừng tự nhiên bền vững; bảo vệ, bảo tồn và phục hồi rừng..
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư tài chính cho lâm nghiệp.
c. Hoàn thiện các yếu tố sẵn sàng thực hiện REDD+
- Tiếp thu và hoàn thiện các yếu tố REDD+ cốt lõi theo lộ trình và tuân thủ các điều khoản theo hướng dẫn của Công ước khung của Liên Hiệp Quốc về Biến đổi Khí hậu (UNFCCC).
- Thực hiện cơ chế quản lý tài chính cho REDD+.
- Tăng cường hợp tác để thúc đẩy REDD+ và giảm thiểu rủi ro trong chuyển dịch phát thải.
- Tuyên truyền, xây dựng năng lực và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch REDD+.
1. Điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng, đặc biệt là rừng sản xuất, hoàn thiện giao đất, giao rừng hướng tới quản lý rừng bền vững và hiệu quả
- Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch ba loại rừng hướng tới quản lý ổn định theo hướng bền vững và hiệu quả.
- Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, quan tâm bố trí quỹ đất để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lâm nghiệp đủ điều kiện đầu tư sản xuất ổn định theo chu kỳ. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh và thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đã được giao nhưng sử dụng không hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích để giao cho các đối tượng khác sử dụng phát triển kinh tế lâm nghiệp.
- Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu rừng trồng và quyền sử dụng rừng tự nhiên tạo môi trường thuận lợi, thủ tục pháp lý tích tụ đất đai cho phát triển sản xuất lớn, công nghiệp hóa, các giao dịch góp vốn liên kết, cổ phần hóa trong sản xuất lâm nghiệp.
- Hoàn thiện công tác giao đất, giao rừng cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng và tổ chức.
2. Nâng cao diện tích và chất lượng rừng tự nhiên hướng tới quản lý rừng bền vững, cải thiện sinh kế cho người dân sống gần rừng gắn với phát triển nông thôn mới
- Tăng cường các giải pháp bảo vệ, khoanh nuôi phục hồi và làm giàu rừng tự nhiên nhằm nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, phục vụ cung cấp gỗ lớn và phát huy vai trò, chức năng phòng hộ của rừng theo hướng bền vững.
- Tăng cường thực hiện quản lý rừng bền vững: Các đơn vị quản lý rừng cần xác lập, xây dựng hệ thống quản lý, sử dụng rừng hướng tới khai thác, sử dụng bền vững, đáp ứng tiêu chuẩn FSC để tiến tới được cấp chứng chỉ rừng.
3. Áp dụng khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, chuyển giao các phương thức kinh doanh rừng tổng hợp, bền vững; kỹ thuật nhân giống mới có năng suất cao; kỹ thuật nông lâm kết hợp có hiệu quả; công nghệ mới, hiện đại trong chế biến sâu lâm sản... Đẩy mạnh xã hội hóa nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ, thu hút các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Quan tâm hơn nữa công tác kiểm tra, kiểm soát quản lý chất lượng giống, thực hiện quản lý tốt chuỗi hành trình về giống nhằm đảm bảo giống đưa vào trồng rừng phải có năng suất, chất lượng cao. Đầu tư nâng cấp hệ thống vườn ươm hiện có theo hướng hiện đại nhằm đảm bảo cung ứng đủ giống có chất lượng phục vụ trồng rừng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực của hệ thống khuyến nông, khuyến lâm nhằm chuyển giao, hỗ trợ đưa khoa học, công nghệ mới vào phục vụ sản xuất. Đầu tư hỗ trợ xây dựng một số mô hình sản xuất, kinh doanh rừng hiệu quả, bền vững để phổ biến, nhân rộng. Mở các lớp tập huấn chuyển giao về kỹ thuật trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác rừng hợp lý; các lớp bồi dưỡng về quản lý rừng, hạch toán kinh tế trong kinh doanh rừng...
- Đẩy mạnh áp dụng, đầu tư các dây chuyền công nghệ chế biến tiên tiến, hiện đại với công suất, thiết bị đủ lớn, ít ô nhiễm môi trường vào sản xuất, trong đó ưu tiên công nghệ chế biến gỗ rừng trồng sản xuất ván nhân tạo như MDF, ván ghép thanh;
4. Nâng cao chất lượng rừng trồng gắn với đẩy mạnh chế biến tinh, sâu; liên doanh liên kết, mở rộng thị trường nhằm nâng cao giá trị rừng trồng
- Thâm canh rừng trồng: Phát triển diện tích rừng trồng nguyên liệu tập trung thâm canh. Từng bước thay thế những diện tích rừng trồng kém hiệu quả, tăng diện tích thâm canh các loại giống có năng suất cao, rừng nguyên liệu gỗ lớn, cây bản địa; khuyến khích phát triển lâm nghiệp đa chức năng, các mô hình kết hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả với trồng rừng và khai thác rừng bền vững.
- Mô hình rừng trồng cây gỗ lớn: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng để chuyển hướng từ khai thác gỗ non xuất khẩu dăm gỗ sang khai thác, kinh doanh gỗ lớn phục vụ chế biến tinh, sâu. Xác định tập đoàn loài cây trồng cây kinh doanh gỗ lớn gồm: các loài cây bản địa ( Re, Dẻ, Lim Xanh, Lát hoa, Mỡ, Sồi phảng...)
- Phát triển, nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng lâm nghiệp phục vụ sản xuất lâm nghiệp tập trung, quy mô lớn.
- Đẩy mạnh liên kết trong phát triển sản xuất để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm hàng hóa lâm nghiệp:
+ Liên kết phát triển rừng nguyên liệu: Khuyến khích các doanh nghiệp (Công ty lâm nghiệp, doanh nghiệp chế biến) đầu tư liên kết với các hộ dân để phát triển rừng nguyên liệu theo hình thức bên góp đất, bên góp vốn hoặc Doanh nghiệp cung ứng giống, kỹ thuật, người dân tổ chức trồng, bảo vệ, chế biến sản phẩm nhằm mục đích hai bên hưởng lợi theo thỏa thuận, doanh nghiệp chịu trách nhiệm bao tiêu sản phẩm gỗ khai thác.
+ Liên kết phát triển các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ: Xây dựng các mô hình liên kết trồng và phát triển dược liệu, sản xuất kinh doanh lâm sản ngoài gỗ làm cơ sở nhân rộng mô hình. Khuyến khích việc liên kết phát triển kinh tế trang trại, gia trại quy mô lớn tăng sản phẩm hàng hóa trên đất lâm nghiệp.
+ Thu hút các doanh nghiệp đầu tự phát triển sản xuất: Tổ chức sản xuất tạo môi trường thuận lợi thu hút doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất gắn chế biến, kết nối thị trường tiêu thụ theo chuỗi sản phẩm.
- Xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ gỗ và lâm sản: Tích cực khai thác thị trường truyền thống, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, hướng mạnh xuất khẩu sản phẩm cao cấp. Đẩy mạnh tổ chức các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm gỗ, hình thành chợ đầu mối lâm sản nhằm tăng cường liên kết, xúc tiến đầu tư, tìm kiếm thị trường
5. Tăng cường công tác quản lý, thực thi pháp Luật bảo vệ và phát triển rừng
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn, xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ, chế biến lâm sản trái phép:
+ Hàng năm các chủ rừng cần rà soát, xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng nhằm đảm bảo bảo vệ rừng tại gốc hiệu quả, bố trí lực lượng, phát hiện kịp thời, phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương ngăn chặn và xử lý các vi phạm Luật bảo vệ và Phát triển rừng.
+ Ban chỉ huy thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng từ tỉnh, đến huyện, xã chỉ đạo, tổ chức và huy động lực lượng chức năng kiểm tra, giám sát, phát hiện, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm những hành vi xâm hại rừng.
+ Tập trung xử lý dứt điểm các điểm nóng về bảo vệ rừng. Đẩy mạnh công tác pháp chế, giải quyết dứt điểm, xử phạt, đưa ra truy tố các vụ vi phạm đã có đủ hồ sơ pháp lý.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng; kiên quyết đình chỉ khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân lợi dụng chủ trương khai thác tận thu, tận dụng rừng để khai thác trái phép lâm sản.
- Tăng cường và thường xuyên phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, ngành và tầng lớp nhân dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm đa dạng hóa các nguồn lực tài chính thực hiện chương trình
Tích cực, chủ động liên kết với các tổ chức, chương trình và sáng kiến quốc tế về thực hiện các mục tiêu REDD+, biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững nhằm huy động sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật để thúc đẩy triển khai Chương trình REDD+.
7. Giám sát và đánh giá
- Giám sát và đánh giá kịp thời các chính sách và biện pháp thực hiện Chương trình REDD+ theo trách nhiệm của từng cơ quan, sở ngành liên quan.
- Đảm bảo tính minh bạch, công khai, có sự tham gia của các bên liên quan, thực hiện Chương trình REED+ về mặt tài chính và tổ chức thực hiện.
- Hệ thống chỉ số, khung giám sát và đánh giá Chương trình REDD+ thực hiện theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.
8. Giải pháp về vốn
- Nguồn vốn trong nước:
+ Vốn ngân sách nhà nước từ chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững, chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư và các chương trình, dự án khác trong giai đoạn 2016 - 2020.
+ Đầu tư từ các doanh nghiệp và các loại hình kinh tế khác thông qua thị trường; tiền thu từ bồi hoàn giá trị rừng, huy động đóng góp của người dân và từ các chương trình, dự án khác có liên quan.
+ Nguồn ủy thác từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và nguồn thu từ các cơ sở có sử dụng dịch môi trường rừng trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ và Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 01/11/2016 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010.
+ Vốn tín dụng.
- Nguồn vốn quốc tế
Đóng góp, tài trợ, ủy thác của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân và các thể chế tài chính khác; nguồn thu nhận được từ kết quả thực hiện REDD+, bao gồm cả nguồn thu từ kinh doanh tín chỉ các - bon rừng.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
9. Triển khai lồng ghép các hoạt động trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2017 - 2020 (có biểu kèm theo).
1. Điều hành và quản lý Kế hoạch hành động REDD+
- Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động REDD+.
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ về REDD+ cho Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020; hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch REDD+.
+ Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 có chức năng là cơ quan điều phối kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ban ngành của tỉnh thực hiện kế hoạch; Ban hành các chính sách, hướng dẫn, huy động thêm nguồn lực thực hiện chương trình REDD+ tỉnh Phú Thọ.
+ Thường kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ tỉnh Phú Thọ cho Ban Chỉ đạo Chương trình REDD+ Quốc gia.
2. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan thường trực, đầu mối thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh, gồm các nhiệm vụ sau:
+ Tham mưu cho Ban Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020 chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động REDD+. Chủ trì, phối với với các Sở, ngành, đơn vị liên quan công bố công khai Kế hoạch; Tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục các hoạt động REDD+ trên địa bàn tỉnh.
+ Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện kế hoạch để hướng dẫn, đôn đốc và hỗ trợ kỹ thuật, lập kế hoạch lồng ghép các hoạt động REDD+ trong việc thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
+ Chỉ đạo việc sắp xếp các chính sách quản lý và cơ chế hành chính, xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện Kế hoạch; trình văn bản dự thảo chính sách và hướng dẫn để Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ban hành, hoặc ban các văn bản hướng dẫn theo quyền hạn và nhiệm vụ.
+ Xây dựng các kế hoạch thực hiện hàng năm và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh theo các kế hoạch đã xây dựng.
+ Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm theo dõi diễn biến hiện trạng rừng hàng năm (diện tích và trạng thái rừng, các chỉ số theo dõi liên quan đến biến động carbon rừng, đa dạng sinh học) thông qua các Ban quản lý rừng, Hạt Kiểm lâm, UBND xã để báo cáo lên Sở Nông nghiệp và PTNT theo quy định và hướng dẫn.
+ Hàng năm, phối hợp với các sở, ngành có liên quan rà soát và tổng hợp nhu cầu ngân sách để lồng ghép vào việc thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh.
+ Hàng năm đánh giá việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo tiến độ thực hiện cho Uỷ ban dân tỉnh; đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vượt quá thẩm quyền của mình.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành có liên quan trong việc rà soát, hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, nông nghiệp (đất trồng cây lâu năm), đất quy hoạch xây dựng các công trình thủy điện, đường giao thông, đất nuôi trồng thủy sản,..
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp số liệu về tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh thuộc lĩnh vực được giao quản lý. Chỉ đạo việc lập kế hoạch và quản lý đất đai ở các cấp có lồng ghép thực hiện hoạt động REDD+
+ Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc giám sát, đánh giá kết quả của việc giảm phát thải theo Chương trình hành động REDD+.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp Sở tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch; xây dựng, đề xuất các chính sách, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển kinh tế lâm nghiệp.
d) Sở Tài chính
Phối hợp với Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát các bên liên trong quá trình thực hiện chương trình đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý tài chính.
g) Các Sở, ban, ngành liên quan khác
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan báo chí tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và người dân trong công tác bảo vệ và phát triển rừng, việc thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ trên địa bàn tỉnh.
+ Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thiết lập cơ chế chia sẻ lợi ích, vấn đề bình đẳng giới trong quá trình thực hiện REDD+.
+ Hội Nông dân tỉnh Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức và năng lực, huy động nông dân tham gia vào các hoạt động REDD+ thông qua các hoạt động của Hội tại thôn bản.
+ Ban dân tộc tỉnh, Sở Công thương, Hội phụ nữ, Báo Phú Thọ, Đài PTTH tỉnh, Công an tỉnh, Bộ CHQS tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức và năng lực, huy động đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào các hoạt động REDD+; Lồng ghép thực thi các hoạt động REDD+ vào các chương trình dự án liên quan đến đồng bào, người dân tộc sống gần rừng trong khuôn khổ quản lý nhà nước được giao.
h) Trách nhiệm của UBND cấp huyện
+ UBND cấp huyện là cơ quan chủ trì tiếp nhận sự chỉ đạo của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh tại địa phương;
+ Chỉ đạo UBND xã thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ ở cấp xã trên cơ sở kiện toàn Ban lâm nghiệp xã với các thành viên tham gia như: Công an, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên, xã đội...
+ Chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc giao đất gắn với giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn.
3. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể nhân dân:
Chỉ đạo các cấp hội phối hợp chặt chẽ với chính quyền cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, người dân tham gia tích cực Kế hoạch hành động về “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Phú Thọ đến năm 2030; chủ động thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng; tăng cường giám sát, vận động người dân tham gia giám sát, phát hiện, tố giác các trường hợp vi phạm pháp luật về rừng.
Trên đây là Kế hoạch Hành động về “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng” tỉnh Phú Thọ đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, UBND các huyện, thành, thị nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HOẠT ĐỘNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số ……./KH-UBND ngày … tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân huyện)
TT | Hoạt động | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Kinh phí | Nguồn kinh phí | Thời gian |
1 | Điều chỉnh lại quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng bền vững có hiệu quả | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài nguyên và MT, Ủy ban nhân cấp huyện, cơ quan liên quan. | 2.801 | Ngân sách nhà nước | 2017 - 2018 |
2 | Dự án bảo vệ và PTR tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 -2020 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê | 10.000 | Ngân sách nhà nước | 2017 - 2020 |
3 | Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vườn quốc gia Xuân Sơn giai đoạn 2016 - 2020 | Vườn quốc gia Xuân Sơn | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, UBND huyện Tân Sơn, | 76.000 | Ngân sách nhà nước | 2017 - 2020 |
4 | Dự án nâng cao năng lực phòng cháy chữa cháy rừng và bảo vệ rừng cấp bách giai đoạn 2015 - 2020 | Chi cục Kiểm Lâm | Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | 10.400 | Ngân sách nhà nước | 2017 - 2020 |
5 | Hỗ trợ phát triển rừng sản xuất | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | 20.000 | Ngân sách nhà nước | 2017 - 2020 |
6 | Khoán bảo vệ rừng huyện 30a và diện tích khoán bổ sung theo Nghị định 75/NĐ-CP | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị | 53.682 | Ngân sách nhà nước | 2017 - 2020 |
Tổng cộng |
|
| 172.883 |
|
|
- 1Quyết định 598/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng năm 2017 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 2Quyết định 1601/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch và kinh phí hình thành và quản lý chuỗi sản xuất nông nghiệp bền vững, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giảm phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2017
- 3Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2017 hành động về Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang đến năm 2030
- 4Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2023 triển khai Khung hành động thực hiện thích ứng với Quy định xuất khẩu các hàng hóa và sản phẩm có liên quan đến gây mất rừng và suy thoái rừng của Châu Âu (EU) trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 2Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 3Quyết định 2139/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khi hậu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1393/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 147/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 7Quyết định 598/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng năm 2017 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Quyết định 419/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1601/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch và kinh phí hình thành và quản lý chuỗi sản xuất nông nghiệp bền vững, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giảm phát thải khí nhà kính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2017
- 10Kế hoạch 205/KH-UBND năm 2017 hành động về Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng tỉnh Hà Giang đến năm 2030
- 11Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2023 triển khai Khung hành động thực hiện thích ứng với Quy định xuất khẩu các hàng hóa và sản phẩm có liên quan đến gây mất rừng và suy thoái rừng của Châu Âu (EU) trên địa bàn tỉnh Sơn La
Kế hoạch 2658/KH-UBND năm 2017 hành động về Giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất rừng và suy thoái rừng; bảo tồn, nâng cao trữ lượng các - bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
- Số hiệu: 2658/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 26/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ
- Người ký: Nguyễn Thanh Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định