- 1Quyết định 846/QĐ-TTg Danh mục dịch vụ trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại bộ, ngành, địa phương năm 2017 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 2Quyết định 877/QĐ-TTg năm 2018 về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2020 về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 tại thành phố Hải Phòng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 07 tháng 02 năm 2022 |
Trong năm 2021, thành phố Hải Phòng đã nỗ lực thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông qua đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp giảm thời gian đi lại và chi phí phát sinh.
Năm 2020, chỉ số PCI của thành phố Hải Phòng xếp vị trí thứ 7/63 tỉnh, thành phố, xếp vị trí thứ 2/11 tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Hồng, đạt 69,27 điểm, tăng 0,54 điểm và tăng 03 bậc so với năm 2019. Đây là lần thứ ba, thành phố nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt. Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh (PAR Index) của thành phố xếp thứ 02/63 tỉnh, thành phố; là 01 trong 02 địa phương được xếp vào nhóm A, đạt kết quả Chỉ số cải cách hành chính từ 90% trở lên (thành phố Hải Phòng đạt 90,51%); cao hơn mức trung bình của các tỉnh, thành phố là 6,78% (điểm trung bình của các tỉnh, thành phố là 83,72%). Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Chỉ số SIPAS) đạt 93,57%, xếp thứ 02/63 tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
Đến cuối năm 2021, thành phố cung cấp 1.232 dịch vụ công trực tuyến, trong đó có 1.002 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, 230 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3. Thành phố đã tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp giảm thời gian đi lại và chi phí khi thực hiện các thủ tục hành chính: đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thành lập mới và thay đổi qua mạng chiếm tỷ lệ 100% số hồ sơ; doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99,64%; hồ sơ hoàn thuế điện tử đạt 100% doanh nghiệp phát sinh hoàn thuế thuộc trường hợp đầu tư và xuất khẩu; có 13.038 doanh nghiệp thực hiện hóa đơn điện tử, chiếm 63,94% số doanh nghiệp đang hoạt động; 100% doanh nghiệp đang hoạt động nộp hồ sơ khai thuế điện tử; kê khai hải quan điện tử đạt 100%; 100% doanh nghiệp sử dụng chữ ký số trong kê khai thuế và hải quan điện tử; doanh nghiệp kê khai thu nộp BHXH, BHYT, BHTN qua giao dịch điện tử đạt 98,02%; tỷ lệ nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đạt 71%, trong đó nhận lương đạt 32%; trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất đạt tỷ lệ 98%.
Đối với thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt, 100% trường học trên địa bàn thành phố đã triển khai và thực hiện thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt phần lớn các nội dung thanh toán; viện phí tại các bệnh viện đạt 96%; thanh toán tiền điện đạt 80%; thanh toán tiền nước đạt tỷ lệ 52,22% tổng số tiền nước được lập hóa đơn; dịch vụ thoát nước đạt 32,17% tổng số khách hàng được lập hóa đơn; thanh toán điện tử thu tiền dịch vụ vệ sinh đạt 80% khách hàng là tổ chức, đối tượng nhân dân chưa được thực hiện; VNPT thực hiện thanh toán phí sử dụng dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin đạt 71,19%.
Nhiều hoạt động hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp thành phố đã được thực hiện, đã hoàn thành việc xét duyệt và phê duyệt 05 dự án được hỗ trợ trực tiếp trong năm 2021; duy trì và đẩy mạnh hoạt động của Khu hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo với khu làm việc chung thường xuyên có từ 20-25 Startup làm việc; hỗ trợ, tư vấn miễn phí cho cộng đồng khởi nghiệp sáng tạo Hải Phòng khi đến làm việc tại khu làm việc chung; tổ chức các cuộc gặp gỡ, kết nối giữa các Starup với các chuyên gia, các quỹ, các nhà đầu tư để giúp các Starup thực hiện các ý tưởng khởi nghiệp; tiếp tục hỗ trợ 87 dự án hỗ trợ gián tiếp thông qua hoạt động hỗ trợ tư vấn, giới thiệu các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối đầu tư, kết nối kinh doanh và các thủ tục về sở hữu trí tuệ, pháp lý, chỗ ngồi làm việc. Hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đã và đang góp phần hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của thành phố, tạo sức lan tỏa mạnh từ cộng đồng doanh nghiệp đến cộng đồng xã hội và đạt được nhiều kết quả khả quan.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thành phố Hải Phòng vẫn tồn tại một số việc như: Cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng yêu cầu cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến và trả kết quả trực tuyến tại các quận, huyện còn thấp so với yêu cầu; việc thanh toán điện tử các tiền dịch vụ đối với người dân chưa cao, tỷ lệ người hưởng lương hưu qua tài khoản ATM còn thấp; các khoản trợ cấp chưa thực hiện được thanh toán không dùng tiền mặt; các Sở, ngành, địa phương triển khai chậm việc thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị; việc thu học phí, viện phí, tiền điện, tiền nước, dịch vụ vệ sinh... không hoàn thành mục tiêu đạt 100% thanh toán điện tử trước tháng 6/2021.
Để thực hiện quyết liệt và tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tại thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ với các nội dung như sau:
Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp và người dân; đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19; kịp thời hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, thích ứng linh hoạt, hiệu quả với dịch bệnh.
Phấn đấu đạt được các chỉ tiêu theo Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2021 - 2022 của thành phố nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, giữ vững vị trí xếp hạng PCI của thành phố trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước và trong nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt.
Tập trung hoàn thành các mục tiêu 100% thanh toán điện tử tại trường học, bệnh viện, công ty điện lực, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty bưu chính, viễn thông trên địa bàn thành phố; khuyến khích người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau; các Sở, ngành, địa phương tích cực thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị.
II. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung của các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện
1.1. Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính.
Tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Kế hoạch số 227/KH-UBND ngày 21/9/2020 của Ủy ban nhân dân thành phố về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2015, định hướng đến năm 2030, đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính, trong đó chú trọng thực hiện:
- Rà soát và nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến.
- Đẩy mạnh hơn nữa tiến độ thực hiện thanh toán điện tử tại các cơ quan nhà nước, khuyến khích người dân, doanh nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền.
- Kết nối, chia sẻ, mở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Tăng cường cải cách, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, quy định kinh doanh gắn với đẩy mạnh phân cấp, trao quyền và kiểm tra, giám sát
- Kiên quyết cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ trên mọi lĩnh vực; trong đó tập trung nghiên cứu giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với các dự án chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng và công nghệ tốt nhất, dự án xanh...; gắn cải cách thủ tục hành chính với xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số.
- Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ; thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa cấp thành phố từ ngày 01/6/2022; tại Bộ phận Một cửa cấp huyện từ ngày 01/12/2022 theo đúng quy định tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP.
- Tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp, người dân về những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh; tập trung giải quyết nhanh các kiến nghị của doanh nghiệp, đặc biệt phải rà soát, giải quyết các kiến nghị còn tồn đọng.
- Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
1.3. Tiếp tục chú trọng hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế hoạch số 217/KH-UBND ngày 27/9/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 tại thành phố Hải Phòng.
2. Nhiệm vụ cụ thể của một số Sở, ngành, đơn vị
2.1. Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số
Sở Thông tin và Truyền thông đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chính quyền điện tử, hướng tới Chính quyền số theo Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 26/10/2021 của Ban Thường vụ Thành ủy về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; theo dõi, đôn đốc việc triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 tại các đơn vị theo các Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 và Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Đẩy mạnh thanh toán điện tử
a) Các trường học, bệnh viện, công ty điện lực, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty bưu chính, viễn thông trên địa bàn thành phố
Yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Phòng, Công ty Cổ phần cấp nước Hải Phòng, Công ty TNHH MTV Thoát nước Hải Phòng, Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Hải Phòng, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn thành phố phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để thu học phí, viện phí, tiền điện, tiền nước... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Thời gian hoàn thành trước tháng 12/2022.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông
Giao các Sở đôn đốc 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường, các công ty viễn thông, bưu chính trên địa bàn thành phố thực hiện mục tiêu 100% thanh toán điện tử, không dùng tiền mặt. Thời gian hoàn thành trước tháng 12/2022.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, phấn đấu trên địa bàn thành phố đạt ít nhất 15% đến hết năm 2022.
d) Bảo hiểm xã hội thành phố
Thực hiện các giải pháp vận động, khuyến khích phát triển người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 73% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
2.2. Đẩy mạnh cải cách về đăng ký đất đai và đổi mới quản lý hành chính đất đai
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện cải cách thủ tục đăng ký quyền sở hữu và chuyển nhượng tài sản, trong đó chú trọng nhiệm vụ: (i) Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đất đai; nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, lập kế hoạch số hóa và lưu trữ hồ sơ địa chính ở dạng số để đưa vào khai thác sử dụng tại Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh; (ii) ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn.
2.3. Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nhằm tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu phát triển bền vững
a) Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tập trung xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch trung, dài hạn với mục tiêu rõ ràng, lộ trình cụ thể để tạo chuyển biến vững chắc đối với các chỉ tiêu có tính chất nền tảng nhưng khó cải thiện trong thời gian ngắn như bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nghèo đa chiều.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Khuyến khích doanh nghiệp cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh hướng tới phát triển bền vững, trong đó chú trọng các yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu, tạo cơ hội việc làm cho nhóm đối tượng dễ bị tổn thương.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Kế hoạch này của Ủy ban nhân dân thành phố sâu rộng trong các ngành, các cấp.
2. Thanh tra thành phố tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. Căn cứ kết quả, thời hạn báo cáo của các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện để thực hiện đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức giám sát định kỳ hàng quý tình hình thực hiện Kế hoạch này và Kế hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của thành phố tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, đơn vị để quyết tâm thúc đẩy mạnh mẽ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên toàn địa bàn thành phố.
4. Các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng các giải pháp để nâng cao chỉ số DDCI của đơn vị.
5. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện và triển khai, đưa ra giải pháp tối ưu, phù hợp để hoàn thành các chỉ tiêu nêu trong Kế hoạch này; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch theo định kỳ 6 tháng trước ngày 01/6 và báo cáo năm trước ngày 01/12, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng dự thảo báo cáo gửi Ủy ban nhân dân thành phố theo định kỳ 6 tháng trước ngày 05/6 và báo cáo năm trước ngày 05/12 để Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) và Văn phòng Chính phủ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 2/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 2Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 3Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 1Quyết định 846/QĐ-TTg Danh mục dịch vụ trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại bộ, ngành, địa phương năm 2017 do Thủ tướng chính phủ ban hành
- 2Quyết định 877/QĐ-TTg năm 2018 về danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018-2019 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2020 về chuyển đổi số thành phố Hải Phòng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 2/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Hưng Yên ban hành
- 8Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Phú Yên ban hành
- 10Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 105/NQ-CP về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 tại thành phố Hải Phòng
Kế hoạch 26/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 tại thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 26/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 07/02/2022
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Anh Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định