Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 254/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 17 tháng 9 năm 2025

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 11-KH/TU NGÀY 13/8/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ LIÊN THÔNG, ĐỒNG BỘ, NHANH, HIỆU QUẢ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

Thực hiện Kế hoạch số 11-KH/TU ngày 13/8/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ, liên thông trong toàn hệ thống chính trị, phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền địa phương hai cấp.

- Chuyển đổi số là quá trình đổi mới toàn diện phương thức làm việc của các cơ quan trong hệ thống chính trị, trong đó việc cấu trúc lại quy trình, phân cấp, phân quyền gắn liền với việc ứng dụng công nghệ.

- Lấy dữ liệu làm trung tâm, phải bảo đảm “đúng - đủ - sạch - sống - thống nhất - dùng chung”.

- Kịp thời bảo đảm kinh phí và huy động sự tham gia của các doanh nghiệp công nghệ thông tin triển khai các nhiệm vụ cấp bách và đột phá; bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin.

2. Yêu cầu

- Triển khai quyết liệt, khẩn trương, với mục tiêu rõ ràng và sản phẩm cụ thể, đúng tiến độ. Đảm bảo thực hiện đồng bộ, toàn diện trong toàn hệ thống chính trị, tránh manh mún, cục bộ.

- Tập trung vào hiệu quả thực chất, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo.

- Gắn trách nhiệm người đứng đầu với kết quả, coi kết quả chuyển đổi số là tiêu chí đánh giá cán bộ.

- Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn thông tin, tuân thủ đúng các quy định tiêu chuẩn của cơ quan chuyên trách về an ninh thông tin và bảo mật.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tổ chức triển khai chuyển đổi số một cách nhanh chóng, kịp thời, toàn diện, lấy việc bảo đảm tính liên thông, đồng bộ trên phạm vi toàn tỉnh làm mục tiêu xuyên suốt và cao nhất, đồng thời đáp ứng yêu cầu cấp bách của việc tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính; bảo đảm bộ máy sau sắp xếp vận hành thông suốt, liên thông, hiệu quả, phục vụ tốt nhất người dân và doanh nghiệp.

- Tập trung tháo gỡ ngay các điểm nghẽn về thể chế, hạ tầng, dữ liệu để bảo đảm hệ thống chính quyền địa phương hai cấp sau sáp nhập vận hành thông suốt, liên tục, hiệu quả. Không để xảy ra tình trạng gián đoạn, ách tắc trong giải quyết thủ tục hành chính, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của người dân và doanh nghiệp.

- Khắc phục cơ bản những tồn tại, yếu kém cố hữu về chuyển đổi số trong toàn hệ thống chính trị. Hoàn thiện các nền tảng dùng chung, chuẩn hoá và kết nối các cơ sở dữ liệu (CSDL) quan trọng, nâng cao thực chất chất lượng dịch vụ công trực tuyến, tạo nền tảng vững chắc cho giai đoạn phát triển tiếp theo.

2. Mục tiêu cụ thể đến ngày 31/12/2025

- 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ được đồng bộ, thống nhất trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Tỉnh.

- 100% các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thành việc lựa chọn, cấu hình, nâng cấp, kết nối và tích hợp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- 100% các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh có các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động và chỉ đạo, điều hành (Hệ thống họp trực tuyến; Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc; Hệ thống thư điện tử; Hệ thống thông tin báo cáo; Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức; Cổng thông tin điện tử…) để đáp ứng yêu cầu sắp xếp đơn vị hành chính, thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp.

- Bố trí trụ sở, trang cấp thiết bị, phân công lãnh đạo, nhân lực, hệ thống hạ tầng mạng; thiết lập và vận hành ổn định Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, tại cấp xã theo mô hình chính quyền mới, bảo đảm phục vụ người dân, doanh nghiệp liên tục, không gián đoạn.

- Thực hiện việc cung cấp tập trung các dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia đối với toàn bộ thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần, theo hướng thống nhất, đồng bộ, từng bước thay thế các dịch vụ công trực tuyến riêng lẻ tại cấp tỉnh. Trong đó:

+ Bảo đảm duy trì và cung cấp thực chất, hiệu quả 25 dịch vụ công trực tuyến toàn trình đã tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp.

+ Bảo đảm cung cấp 982 dịch vụ công trực tuyến với số lượng hồ sơ trung bình của mỗi dịch vụ công phát sinh ít nhất 1.000 hồ sơ/năm/tỉnh và đáp ứng yêu cầu cung cấp 100% kết quả điện tử và tái sử dụng thông tin, dữ liệu (không áp dụng chỉ tiêu này đối với những thủ tục hành chính có tần suất thấp, đối tượng tuân thủ và thuộc những lĩnh vực đặc thù).

+ Bảo đảm cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với 82 nhóm thủ tục hành chính theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022, Quyết định số 206/QĐ-TTg ngày 28/02/2024, Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ và các thủ tục hành chính ưu tiên.

+ Bảo đảm cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với 1.139 thủ tục hành chính có thành phần hồ sơ được thay thế bằng dữ liệu, cắt giảm giấy tờ và chi phí.

- 100% thủ tục hành chính được thực hiện không phụ thuộc vào địa giới hành chính trong phạm vi cấp tỉnh; 100% thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp được thực hiện trực tuyến, thông suốt, liền mạch.

- Tối thiểu 80% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trực tuyến, người dân chỉ phải nhập dữ liệu một lần.

- Kết nối, liên thông các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động và chỉ đạo, điều hành (hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc, hệ thống thông tin báo cáo, hệ thống họp trực tuyến…) trên toàn tỉnh.

- 100% hồ sơ, tài liệu công việc phát sinh từ ngày 01/7/2025 được tạo lập và xử lý trên môi trường điện tử; hoàn thành số hoá ít nhất 30% tài liệu lưu trữ lịch sử có giá trị cao, tạo tiền đề hoàn thành toàn bộ công tác số hoá tài liệu lưu trữ trong năm 2026.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến trong chỉ đạo điều hành trực tuyến của lãnh đạo các cấp: Trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, trợ lý ảo, thiết bị bay không người lái,…

III. MÔ HÌNH TỔNG THỂ

Mô hình kiến trúc được tinh gọn, tập trung vào các chức năng cốt lõi của chính quyền số, vận hành trên nguyên tắc “Một hệ thống thống nhất - Một dữ liệu duy nhất - Một dịch vụ liền mạch”:

- Tỉnh: Ban Chỉ đạo cấp tỉnh là cơ quan chịu trách nhiệm toàn diện việc triển khai tại địa phương.

- Xã: Là cấp thực thi, tuyến đầu phục vụ người dân, bảo đảm thực hiện thông suốt các dịch vụ công và tạo lập dữ liệu mới “đúng - đủ - sạch - sống - thống nhất - dùng chung”.

- Người dân và doanh nghiệp: Tương tác với toàn bộ hệ thống qua một cửa duy nhất là Cổng Dịch vụ công quốc gia và ứng dụng VNeID.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM

1. Giải pháp đột phá mang tính dẫn dắt

- Thống nhất trải nghiệm số cho người dân, doanh nghiệp: Thiết lập một mô hình tương tác hai thành phần duy nhất: (1) Ứng dụng VNeID là "chìa khoá số" để định danh, xác thực, cung cấp giấy tờ điện tử và nhận thông báo chính thức từ chính quyền; (2) Cổng Dịch vụ công quốc gia là "một cửa số" duy nhất để thực hiện toàn bộ thủ tục hành chính. Trọng tâm của giải pháp này là phát triển nền tảng tờ khai điện tử tương tác trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, giúp tái sử dụng dữ liệu, cắt giảm tối đa hồ sơ, giấy tờ người dân, doanh nghiệp phải nộp.

- Hiện đại hoá phương thức chỉ đạo, điều hành toàn hệ thống chính trị dựa trên dữ liệu số; kết nối liên thông liền mạch hệ thống dịch vụ công với hệ thống điều hành tác nghiệp và năng lực giám sát hiện trường. Xây dựng các nền tảng số minh bạch để người dân, doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện hiệu quả quyền giám sát, phản biện.

- Hệ thống văn bản điều hành số Đảng - Chính quyền - Mặt trận: Hoàn thiện nền tảng liên thông thống nhất, bảo đảm gửi, nhận văn bản điện tử (kể cả văn bản mật) thông suốt, an toàn, bảo mật giữa tất cả các cơ quan trong hệ thống chính trị.

2. Nhiệm vụ trọng tâm

Các nhiệm vụ trọng tâm được triển khai theo mục tiêu, lộ trình và phân công trách nhiệm cụ thể như sau: (Chi tiết Phụ lục I kèm theo)

2.1. Về thể chế

Các sở, ban, ngành kịp thời rà soát quy trình, công bố, công khai danh mục các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện mô hình chính quyền hai cấp.

2.2. Về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ

Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương:

- Chủ động rà soát, đánh giá hiệu quả việc triển khai Trung tâm điều hành thông minh (IOC) để có phương án khai thác, sử dụng hiệu quả.

- Đẩy mạnh kết nối, liên thông dữ liệu, ứng dụng phục vụ chỉ đạo, điều hành của các lãnh đạo và các cấp chính quyền bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí, đáp ứng mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Hoàn thành trước ngày 31/12/2025.

3. Về dữ liệu

Giao các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ động thực hiện các nội dung:

- Thực hiện số hoá hồ sơ tài liệu theo hướng dẫn của Bộ, ngành, Trung ương.

- Thực hiện đồng bộ dữ liệu CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành về CSDL tổng hợp quốc gia, đảm bảo người dân chỉ kê khai thông tin một lần. Nghiên cứu cơ chế cho phép các doanh nghiệp triển khai, đảm nhận các dịch vụ công của cơ quan nhà nước. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Hoàn thành rà soát, cấu trúc lại các thủ tục hành chính chuyển từ thủ công trên giấy sang môi trường điện tử. Hoàn thành trước ngày 20/12/2025.

4. Về các nền tảng, ứng dụng phục vụ người dân, doanh nghiệp và hoạt động trong các cơ quan hệ thống chính trị

4.1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp xã

- Tổ chức chương trình nâng cao kỹ năng số cho người dân hoặc các chương trình hỗ trợ người dân thực hiện số hoá và nộp hồ sơ; triển khai các hoạt động truyền thông chủ động và minh bạch; truyền tải lợi ích của việc thực hiện DVCTT và tăng tương tác 2 chiều giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan nhà nước.

- Thực hiện rà soát, khắc phục những hạn chế, bất cập theo danh mục dịch vụ công, TTHC được công bố[1] để: (1) Cung cấp 25 dịch vụ công trực tuyến toàn trình đã tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp; (2) Cung cấp 982 dịch vụ công trực tuyến với số lượng hồ sơ trung bình của mỗi dịch vụ công phát sinh ít nhất 10 hồ sơ/năm/tỉnh (không áp dụng chỉ tiêu này đối với những thủ tục hành chính có tần suất thấp, đối tượng tuân thủ và thuộc những lĩnh vực đặc thù).

- Thực hiện rà soát, đánh giá, nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động và chỉ đạo, điều hành (Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, Hệ thống họp trực tuyến, Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ công việc, Hệ thống thư điện tử, Hệ thống thông tin báo cáo, Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức, Cổng thông tin điện tử…) để đáp ứng yêu cầu sắp xếp đơn vị hành chính, thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp và triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành điểm "một cửa số" tập trung, duy nhất.

- Hoàn thành việc đánh giá, lựa chọn các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động và chỉ đạo, điều hành nêu trên sẽ tiếp tục được sử dụng trong giai đoạn sau sắp xếp; đối với các hệ thống thông tin có chức năng tương tự không được lựa chọn, đã xây dựng phương án phù hợp để bảo đảm khai thác, sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu. Từ đó có giải pháp nâng cấp kịp thời đối với Hệ thống được lựa chọn để hạn chế tối đa việc lãng phí trong đầu tư, nâng cấp hệ thống.

4.2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã

- Nhanh chóng bố trí trụ sở, trang cấp thiết bị, phân công lãnh đạo, bố trí nhân lực do các sở, ban, ngành quản lý bố trí nhằm bảo đảm yếu tố hiệu quả, khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn, hệ thống hạ tầng mạng đáp ứng yêu cầu Nghị định số 118/2025/NĐ-CP[2] ngày 09/06/2025 bảo đảm giải quyết TTHC bao gồm cả về trực tiếp, trực tuyến 100% thủ tục hành chính phi địa giới cấp tỉnh. Tận dụng ngay các trụ sở hiện có sau sáp nhập, bảo đảm khang trang, hiện đại và thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi giao dịch.

- Nâng cao chất lượng phục vụ và năng suất lao động, chuyên nghiệp hoá và trả lương cạnh tranh với khu vực tư nhân.

- Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan liên quan: (1) Lựa chọn hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thống nhất để sử dụng; (2) Hoàn thành việc thống nhất các quy trình, công bố các thủ tục hành chính và tích hợp 100% dịch vụ công trực tuyến đang cung cấp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia, khắc phục các lỗi kỹ thuật, bảo đảm hoạt động thông suốt.

- Theo phân cấp, chủ động bố trí nguồn lực, kinh phí thực hiện phân loại hồ sơ, tài liệu để xác định những loại tài liệu cần số hoá; bảo đảm trang thiết bị đầu cuối; đường truyền; bố trí nhân sự và đào tạo, tập huấn nghiệp vụ tham gia số hóa.

- Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc diện sắp xếp, sáp nhập chủ động ban hành quy định tạm thời về việc giao quyền chủ đầu tư cho các nhiệm vụ chuyển đổi số cấp bách.

- Hoàn thành bàn giao hồ sơ, số hoá 100% kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực để tái sử dụng thông tin, dữ liệu, tạo thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp.

- Tiếp tục đẩy mạnh số hoá hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, phục vụ tái sử dụng thông tin, dữ liệu, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính. Nhiệm vụ thường xuyên.

- Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá, nâng cấp hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, kết nối, chia sẻ dữ liệu để bảo đảm[3]: (1) Duy trì và cung cấp thực chất, hiệu quả 25 dịch vụ công trực tuyến toàn trình đã tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp. (2) Cung cấp 982 dịch vụ công trực tuyến với số lượng hồ sơ trung bình phát sinh 1.000 hồ sơ/năm/tỉnh và đáp ứng yêu cầu cung cấp 100% kết quả điện tử và tái sử dụng thông tin, dữ liệu. (3) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với 82 nhóm thủ tục hành chính theo. (4) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với 1.139 thủ tục hành chính có thành phần hồ sơ được thay thế bằng dữ liệu, cắt giảm giấy tờ và chi phí.

- Ủy ban nhân dân cấp xã là cấp thực thi, tuyến đầu phục vụ người dân, đảm bảo thực hiện thông suốt các dịch vụ công và tạo lập dữ liệu mới theo tiêu chí “đúng- đủ - sạch - sống - thống nhất - dùng chung”. Thiết lập và vận hành ổn định Trung tâm phục vụ hành chính công tại cấp xã theo mô hình chính quyền mới.

4.3. Các doanh nghiệp công nghệ số

- Viễn thông Đồng Tháp: (1) Bảo đảm hạ tầng Cổng Dịch vụ công quốc gia hoạt động ổn định, thông suốt, hiệu quả 24/7; bảo đảm việc tiếp nhận, hỗ trợ tổ chức, cá nhân gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, nhất là khi lưu lượng người dùng tăng đột biến khi đóng giao diện Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh từ ngày 01/7/2025. (2) Nâng cấp các chức năng, kịp thời cập nhật điều chỉnh quy trình, thông tin, dữ liệu của hệ thống đáp ứng yêu cầu sắp xếp đơn vị hành chính và tổ chức chính quyền địa phương hai cấp, triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành "một cửa số" tập trung, duy nhất.

- Các tập đoàn, công ty công nghệ hỗ trợ các địa phương trong việc nâng cấp, cấu hình, chỉnh sửa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu để kịp thời phục vụ người dân, doanh nghiệp không bị gián đoạn trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, các doanh nghiệp hiện đã và đang sử dụng các điểm giao dịch của doanh nghiệp là địa điểm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp làm thủ tục hành chính công trực tuyến (các doanh nghiệp viễn thông, ngân hàng...) cần tiếp tục duy trì, đồng thời huy động thêm nhân lực, vật lực để hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp, giúp giảm tải cho Trung tâm Phục vụ hành chính công ở các địa phương.

Tập trung hỗ trợ các sở, ngành, địa phương trong việc nâng cấp, cấu hình, chỉnh sửa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu; kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin để bảo đảm vận hành thông suốt, đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân, doanh nghiệp. Hoàn thành trước ngày 30/12/2025.

5. Về nhân lực cho chuyển đổi số

Rà soát, đánh giá lại thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về chuyển đổi số. Hoàn thành trong tháng 9 năm 2025.

5.1. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ

Tổ chức ngay việc tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số theo hướng thực chiến, tập trung vào kỹ năng vận hành các hệ thống cụ thể và xử lý quy trình nghiệp vụ mới. Phân loại đối tượng (lãnh đạo, cán bộ chuyên trách, cán bộ nghiệp vụ) để có nội dung tập huấn phù hợp.

5.2. Uỷ ban nhân dân cấp xã

Thành lập và duy trì hoạt động hiệu quả của các "Tổ công nghệ số cộng đồng", "Đội hỗ trợ phản ứng nhanh" để thực hiện "cầm tay chỉ việc", hỗ trợ, giải đáp vướng mắc kịp thời cho cán bộ và người dân tại cơ sở.

5.3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các Doanh nghiệp công nghệ số

Tổ chức chương trình nâng cao kỹ năng số cho người dân hoặc các chương trình hỗ trợ người dân thực hiện số hóa và nộp hồ sơ; triển khai các hoạt động truyền thông chủ động và minh bạch; truyền tải lợi ích của việc thực hiện DVCTT và tăng tương tác 2 chiều giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan nhà nước. Hoàn thành trước ngày 31/8/2025.

5.4. Các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp công nghệ

Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ năng số, kỹ năng vận hành hệ thống mới cho cán bộ, công chức, viên chức. Hoàn thành trước ngày 31/12/2025.

6. Về chuyển đổi số trong khối các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, ngành tòa án, ngành kiểm sát

- Người đứng đầu các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phải chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc xây dựng, phát triển và kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu các hệ thống thông tin của cơ quan mình vào các nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, bảo đảm tuân thủ Khung kiến trúc tổng thể chính quyền số.

- Các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội phải xây dựng và thực thi ngay kế hoạch số hóa các dữ liệu nghiệp vụ cốt lõi; đồng thời ban hành quy định bắt buộc toàn bộ dữ liệu mới phát sinh phải được tạo lập và quản lý trên các nền tảng số dùng chung ngay từ đầu, chấm dứt tình trạng lưu trữ dữ liệu thủ công, phân tán.

- Các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội chủ động tiến hành rà soát, đánh giá toàn diện thực trạng hạ tầng công nghệ thông tin. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch tổng thể về đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, đường truyền, bảo đảm đồng bộ, hiện đại.

8. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bảo mật

8.1. Công an Tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan: (1) Triển khai các giải pháp giám sát, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin cho chuyển đổi số; (2) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện phương án ứng cứu sự cố, bảo vệ dữ liệu và khôi phục hoạt động trong trường hợp bị tấn công mạng hoặc xảy ra sự cố an ninh thông tin. Nhiệm vụ thường xuyên.

8.2. Các cơ quan thuộc chính quyền, địa phương

Phối hợp với Công an Tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ trong việc bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng cho các hạ tầng kỹ thuật, dữ liệu, ứng dụng triển khai tại địa phương.

8.3. Các cơ quan thuộc chính quyền, địa phương đang quản lý, vận hành các nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

Xây dựng phương án dự phòng, kịch bản ứng phó khi hệ thống bị lỗi, bị tấn công, bảo đảm phục vụ người dân, doanh nghiệp không bị gián đoạn, an toàn. Hoàn thành trước ngày 31/12/2025.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh)

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương rà soát, cung cấp kịp thời quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính để Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp xây dựng quy trình điện tử trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.

2. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan liên quan tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương khẩn trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này.

- Thường xuyên rà soát, kiểm tra các chức năng, tính năng của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh đảm bảo yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến thông suốt phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung, khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có) để được chỉ đạo giải quyết kịp thời theo quy định.

3. Sở Tài chính

Chủ trì, hướng dẫn sở, ban, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan đến việc trang cấp thiết bị, nhằm bảo đảm điều kiện hạ tầng cần thiết phục vụ triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW.

4. Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan:

- Tham mưu, triển khai các giải pháp giám sát, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng và bảo mật dữ liệu trong quá trình chia sẻ, kết nối dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Xây dựng các tình huống, kịch bản, phương án chủ động ứng phó, phòng ngừa và xử lý sự cố an ninh mạng; tổ chức diễn tập, huy động lực lượng ứng cứu, ngăn chặn kịp thời các hoạt động tấn công trên không gian mạng có thể xảy ra, đảm bảo không để ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.

5. Các sở, ban, ngành và địa phương

- Căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết tại cơ quan, đơn vị, địa phương, phân công lãnh đạo phụ trách và tổ chức thực hiện; đồng thời, gửi Kế hoạch về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 25/9/2025.

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh (Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh) thực hiện việc rà soát, tích hợp, kiểm thử, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh lên Cổng dịch vụ công Quốc gia.

- Theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên rà soát, chủ động tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thực hiện các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng, thẩm quyền theo quy định, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ yêu cầu.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội Tỉnh

- Phối hợp tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, doanh nghiệp và nhân dân hưởng ứng các chủ trương, chính sách, nhiệm vụ của Kế hoạch 02- KH/BCĐTW ngày 19/6/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương và Kế hoạch thực hiện của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Phát huy vai trò của Tổ công nghệ số cộng đồng, Đoàn thanh niên, các hội, hiệp hội… trong việc phối hợp với các doanh nghiệp công nghệ số tuyên truyền, hỗ trợ, hướng dẫn kỹ năng số cho tổ chức, doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan.

7. Thông tin, báo cáo

Các cơ quan, đơn vị, địa phương:

- Tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai các nhiệm vụ đã thực hiện đến ngày 31/8/2025 theo Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW ngày 19/6/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương; trong đó nêu rõ thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện, kèm theo đề xuất, kiến nghị và các văn bản, tài liệu minh chứng (Chi tiết Phụ lục II kèm theo); gửi về Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 20/9/2025.

- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng (trước ngày 15 hằng tháng) và báo cáo đột xuất theo yêu cầu, gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để phối hợp giải quyết; trường hợp vượt quá thẩm quyền, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Như mục V;
- VPUB: CVP, các PCVP, TTPVHCC;
- Lưu: VT, KGVX (Thg)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Minh Tuấn

 

PHỤ LỤC I

DANH MỤC NHIỆM VỤ GIAO CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG THỰC HIỆN ĐẾN 31/12/2025
(Kèm theo Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 17/9/2025 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh)

Stt

Nội dung nhiệm vụ

Thời gian hoàn thành

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

Kết quả/Dự kiến kết quả

1

Xây dựng phương án dự phòng, kịch bản ứng phó khi hệ thống bị lỗi, bị tấn công, bảo đảm phục vụ người dân, doanh nghiệp không bị gián đoạn, an toàn.

31/12/2025

Công an tỉnh

Các sở, ban ngành, UBND cấp xã

Phương án/Báo cáo

2

Sẵn sàng có phương án dự phòng, kịch bản ứng phó khi hệ thống bị lỗi, bị tấn công, bảo đảm phục vụ người dân, doanh nghiệp không bị gián đoạn, an toàn.

31/12/2025

Các cơ quan Đảng, chính quyền, địa phương đang quản lý, vận hành các nền tảng số, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

Công an tỉnh

Phương án và Báo cáo

3

Đẩy mạnh kết nối, liên thông dữ liệu, ứng dụng phục vụ chỉ đạo, điều hành của các lãnh đạo và các cấp chính quyền bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí, đáp ứng mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (đối với các địa phương).

31/12/2025

Sở Khoa học và Công nghệ

Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan

Báo cáo

4

Tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá, nâng cấp hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, kết nối, chia sẻ dữ liệu để bảo đảm: (1) Duy trì và cung cấp thực chất, hiệu quả 25 dịch vụ công trực tuyến toàn trình đã tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp; (2) Cung cấp 982 dịch vụ công trực tuyến với số lượng hồ sơ trung bình phát sinh 1.000 hồ sơ/năm/tỉnh và đáp ứng yêu cầu cung cấp 100% kết quả điện tử và tái sử dụng thông tin, dữ liệu; (3) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với 82 nhóm thủ tục hành chính; (4) Cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với 1.139 thủ tục hành chính có thành phần hồ sơ được thay thế bằng dữ liệu, cắt giảm giấy tờ và chi phí.

31/12/2025

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã

Kết quả thực hiện trên hệ thống; Báo cáo

5

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các doanh nghiệp công nghệ tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về kỹ năng số, kỹ năng vận hành hệ thống mới cho cán bộ, công chức, viên chức.

31/12/2025

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban ngành, UBND cấp xã; MTTQ và các Đoàn thể; Tổ công nghệ số cộng đồng; doanh nghiệp công nghệ số

Kế hoạch và Báo cáo

6

Thực hiện đồng bộ dữ liệu CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành về CSDL tổng hợp quốc gia, đảm bảo người dân chỉ kê khai thông tin một lần.Nghiên cứu cơ chế cho phép các doanh nghiệp triển khai, đảm nhận các dịch vụ công của cơ quan nhà nước.

31/12/2025

Các sở, ban, ngành

UBND cấp xã

Báo cáo

7

Hoàn thành rà soát, cấu trúc lại các thủ tục hành chính chuyển từ thủ công trên giấy sang môi trường điện tử.

20/12/2025

Các sở, ban, ngành

Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh thẩm định

Kế hoạch rà soát và Báo cáo kết quả

8

Tiếp tục đẩy mạnh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, phục vụ tái sử dụng thông tin, dữ liệu, thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính.

31/12/2025

Các sở, ban, ngành, địa phương

 

Kết quả thực hiện trên hệ thống; Báo cáo

 

PHỤ LỤC II

BÁO CÁO KẾT QUẢ CÁC NHIỆM VỤ ĐÃ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐẾN NGÀY 31/8/2025
(Kèm theo Kế hoạch số 254/KH-UBND ngày 17/9/2025 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh)

Stt

Nội dung nhiệm vụ

Cơ quan chủ trì

Cơ quan phối hợp

1

- Xây dựng, ban hành và công bố mã định danh điện tử của các cơ quan, đơn vị theo Quyết định số 20/2020/QĐ-TTg ngày 22/7/2020 được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 09/2025/QĐ-TTg ngày 14/4/2025.

- Rà soát, đánh giá hiệu quả việc triển khai Trung tâm điều hành thông minh (IOC) để có phương án khai thác, sử dụng hiệu quả.

- Rà soát, đánh giá, nâng cấp, phát triển các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động và chỉ đạo, điều hành để đáp ứng yêu cầu sắp xếp đơn vị hành chính, thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp và triển khai Cổng Dịch vụ công quốc gia trở thành điểm “một cửa số” tập trung, duy nhất.

- Hoàn thành đánh giá, lựa chọn các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động và chỉ đạo, điều hành sẽ tiếp tục sử dụng; có phương án phù hợp để bảo đảm khai thác, sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu đối với các hệ thống không được lựa chọn.

Sở Khoa học và Công nghệ

Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã

2

Tham mưu triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ và năng suất lao động, chuyên nghiệp hoá và trả lương cạnh tranh với khu vực tư nhân theo hướng dẫn của Trung ương.

Sở Nội vụ

Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã

3

- Tham mưu bố trí dự phòng ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp để đáp ứng nhu cầu cấp bách phát sinh ngoài dự toán cho chuyển đổi số và công nghệ thông tin.

- Chủ trì, hướng dẫn Sở, ban, ngành, địa phương thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan đến việc trang cấp thiết bị, nhằm bảo đảm điều kiện hạ tầng cần thiết phục vụ triển khai hiệu quả các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 02-KH/BCĐTW.

Sở Tài chính

Các sở, ban, ngành, UBND cấp xã

4

- Tham mưu bố trí trụ sở, trang cấp thiết bị, phân công lãnh đạo, bố trí nhân lực do các sở, ban, ngành quản lý bố trí nhằm bảo đảm yếu tố hiệu quả, khả thi và phù hợp với tình hình thực tiễn. Hệ thống hạ tầng mạng đáp ứng yêu cầu Nghị định số 118/2025/NĐ-CP bảo đảm giải quyết TTHC bao gồm cả trực tiếp, trực tuyến 100% thủ tục hành chính phi địa giới cấp tỉnh.

- Tận dụng ngay các trụ sở hiện có sau sáp nhập, bảo đảm khang trang, hiện đại và thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp khi giao dịch.

Sở Xây dựng

Các sở, ban, ngành

5

- Hoàn thành việc tích hợp, cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến đang cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.

- Rà soát quy trình, công bố, công khai danh mục các thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu triển khai.

- Khắc phục ngay các bất cập, hạn chế về chất lượng dịch vụ công trực tuyến đang cung cấp, bảo đảm việc thực hiện thực chất, hiệu quả, thông suốt, không bị gián đoạn khi thực hiện đóng giao diện Cổng dịch vụ công cấp tỉnh và thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp.

- Thực hiện rà soát, khắc phục những hạn chế bất cập để: (1) Cung cấp 25 dịch vụ công trực tuyến toàn trình đã tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp; (2) Cung cấp 982 dịch vụ công trực tuyến với số lượng hồ sơ trung bình phát sinh 10 hồ sơ/năm/tỉnh.

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan: (1) Lựa chọn hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thống nhất để sử dụng; (2) Hoàn thành việc thống nhất các quy trình, công bố các thủ tục hành chính và tích hợp 100% dịch vụ công trực tuyến đang cung cấp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia, khắc phục các lỗi kỹ thuật, bảo đảm hoạt động thông suốt.

- Hoàn thành bàn giao hồ sơ, số hóa 100% kết quả giải quyết TTHC còn hiệu lực của chính quyền cấp huyện để tái sử dụng thông tin, dữ liệu, tạo thuận tiện cho người dân, doanh nghiệp.

Các sở, ban, ngành

 

6

- Theo phân cấp, chủ động bố trí nguồn lực, kinh phí thực hiện phân loại hồ sơ, tài liệu để xác định những loại tài liệu cần số hóa; bảo đảm trang thiết bị đầu cuối; đường truyền; bố trí nhân sự và đào tạo, tập huấn nghiệp vụ tham gia số hóa.

- Phối hợp tổ chức ngay việc tập huấn, bồi dưỡng về chuyển đổi số theo hướng thực chiến, tập trung vào kỹ năng vận hành các hệ thống cụ thể và xử lý quy trình nghiệp vụ mới. Phân loại đối tượng (lãnh đạo, cán bộ chuyên trách, cán bộ nghiệp vụ) để có nội dung tập huấn phù hợp.

- Tổ chức chương trình nâng cao kỹ năng số cho người dân hoặc các chương trình hỗ trợ người dân thực hiện số hóa và nộp hồ sơ; triển khai các hoạt động truyền thông chủ động và minh bạch; truyền tải lợi ích của việc thực hiện DVCTT và tăng tương tác 2 chiều giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan nhà nước.

Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp xã

 

7

- Chủ động ban hành quy định tạm thời về việc giao quyền chủ đầu tư cho các nhiệm vụ chuyển đổi số cấp bách.

- Thành lập, kiện toàn và duy trì hoạt động hiệu quả của các “Tổ công nghệ số cộng đồng”, “Đội hỗ trợ phản ứng nhanh” để thực hiện “cầm tay chỉ việc”, hỗ trợ, giải đáp vướng mắc kịp thời cho cán bộ và người dân tại cơ sở.

Ủy ban nhân dân cấp xã

 

 

 



[1] Link tải danh mục 25 dịch vụ công và 982 TTHC: Files - Văn phòng Trung ương Đảng

[2] Nghị định số 118/2025/NĐ-CP ngày 09/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theocơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận Một cửa và Cổng Dịch vụ công quốc gia.

[3] Link tải danh mục 25 dịch vụ công; 982 DVC trực tuyến; 82 thủ tục hành chính; 1.139 thủ tục hành chính: Files - Văn phòng Trung ương Đảng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 254/KH-UBND năm 2025 thực hiện Kế hoạch 11-KH/TU thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, nhanh, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị do tỉnh Đồng Tháp ban hành

  • Số hiệu: 254/KH-UBND
  • Loại văn bản: Kế hoạch
  • Ngày ban hành: 17/09/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Huỳnh Minh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/09/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản