ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2529/KH-UBND | Bình Thuận, ngày 05 tháng 8 năm 2022 |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRONG TÌNH HÌNH MỚI ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 13/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025 (sau đây viết tắt là Kế hoạch), nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu, phân công cụ thể các nội dung, kế hoạch của ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch để triển khai thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025.
- Cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng và toàn xã hội trong công tác phòng, chống bạo lực gia đình; góp phần xây dựng gia đình trên địa bàn tỉnh no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
- Kế hoạch này là căn cứ để các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được Thủ tướng Chính phủ giao đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Các chương trình, hoạt động có tính khả thi, phù hợp với định hướng phát triển chung của các đơn vị, địa phương.
- Phát huy hiệu quả nguồn lực và thế mạnh của ngành văn hóa, thể thao và du lịch kết hợp với việc mở rộng mạng lưới, phát triển các quan hệ đối tác đa ngành, đa lĩnh vực.
- Sự vào cuộc đồng bộ, trách nhiệm, tích cực, hiệu quả của các đơn vị, địa phương. Phân công trách nhiệm triển khai theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống bạo lực gia đình tạo chuyển biến về nhận thức, hành động trong phòng, chống bạo lực để từng bước giảm dần bạo lực gia đình, kịp thời hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đạt 40% số hộ gia đình tham gia các buổi nói chuyện chuyên đề về phòng, chống bạo lực gia đình do Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tại các thôn, bản, khu phố.
- Phấn đấu đạt 50% các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của tỉnh và địa phương có chuyên mục về phòng, chống bạo lực gia đình được phát sóng định kỳ.
- Đạt trên 70% người có nguy cơ bị bạo lực gia đình được trang bị kiến thức, kỹ năng về ứng phó khi bị bạo lực gia đình.
- Phấn đấu đạt 95% những người bị bạo lực gia đình khi phát hiện được bảo vệ, trợ giúp pháp lý và chăm sóc sức khỏe.
- Phấn đấu đạt trên 80% những người có hành vi bạo lực gia đình khi phát hiện được tư vấn, cung cấp kiến thức, kỹ năng kiểm soát hành vi bạo lực.
- Phấn đấu đạt 90% các huyện, thị xã, thành phố có cộng tác viên dân số thực hiện các nhiệm vụ về phòng, chống bạo lực gia đình tại cộng đồng.
- Đạt 95% xã, phường, thị trấn duy trì Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
- Đạt 90% người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình các cấp được được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Hoàn thiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình
- Rà soát, đề xuất, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật có liên quan đến phòng, chống bạo lực gia đình.
- Nghiên cứu, đề xuất, bổ sung chính sách hỗ trợ người bị bạo lực gia đình là người bị phụ thuộc vào thành viên khác trong gia đình.
- Rà soát, đề xuất, bổ sung, hoàn thiện chính sách hỗ trợ đội ngũ cán bộ tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình và đội ngũ cộng tác viên dân số tham gia phòng, chống bạo lực gia đình ở cơ sở.
- Xây dựng nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về công tác phòng, chống bạo lực gia đình theo Chương trình được duyệt.
- Xây dựng và vận hành mạng lưới phòng, chống bạo lực gia đình các cấp; cộng tác viên dân số thực hiện công tác gia đình ở cộng đồng để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền phòng, chống bạo lực gia đình, thu thập thông tin về bạo lực gia đình.
- Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức nếu để xảy ra tình trạng bạo lực trong phạm vi quản lý.
3. Xây dựng và vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa bạo lực gia đình
- Xây dựng, duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xây dựng và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ tư vấn hôn nhân và gia đình; tư vấn hỗ trợ người bị bạo lực gia đình.
- Nâng cao năng lực cho người tham gia cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phòng ngừa bạo lực gia đình.
- Tiếp tục duy trì và nhân rộng các Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới tại cộng đồng.
4. Thông tin, giáo dục, truyền thông phòng, chống bạo lực gia đình
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình phù hợp với từng đối tượng, văn hóa của vùng miền, đặc biệt quan tâm đến vùng đồng bào dân tộc thiểu số; đặc biệt vào các ngày kỷ niệm về gia đình hằng năm: Ngày Quốc tế hạnh phúc (20/3), Ngày Gia đình Việt Nam (28/6), Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình (tháng 6), Ngày Quốc tế loại bỏ bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (25/11).
- Đa dạng hóa phương thức, các loại hình, sản phẩm thông tin, truyền thông, giáo dục về phòng, chống bạo lực gia đình. Khuyến khích sáng tác các chương trình và tác phẩm văn hóa nghệ thuật, các hoạt động thể thao thực hiện truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tổ chức các hội thi, liên hoan nghệ thuật quần chúng có nội dung về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tăng cường nội dung phòng, chống bạo lực gia đình vào hoạt động của thông tin văn hóa cơ sở.
- Cung cấp tài liệu mẫu tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Các cơ quan truyền thông, báo chí xây dựng và duy trì hiệu quả các chuyên trang, chuyên mục với thời lượng và khung giờ phù hợp nhằm hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực gia đình.
- Lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học, bậc học; tăng cường sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong phòng, chống bạo lực gia đình.
- Bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tiếp tục nâng cao năng lực cho đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, tư vấn viên, hòa giải viên về phòng, chống bạo lực gia đình.
6. Nghiên cứu khoa học; xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình
- Ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ thực hiện chuyển đổi số trong phòng, chống bạo lực gia đình.
- Phối hợp, thực hiện các chương trình, dự án, đề án, nghiên cứu khoa học về phòng, chống bạo lực gia đình.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo về các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong phòng, chống bạo lực gia đình.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Ngân sách Nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật; các nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
- Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động lập dự toán chi hằng năm đề nghị cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh)
- Là đầu mối, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả, tổng hợp đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về các biện pháp cần thiết, bảo đảm Kế hoạch được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
- Xây dựng các chương trình truyền thông về phòng, chống bạo lực gia đình.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan xây dựng, hướng dẫn quy trình tiếp nhận, xử lý vụ việc bạo lực gia đình; quy trình bảo vệ an toàn, hỗ trợ nhu cầu thiết yếu, cung cấp và tư vấn thông tin về quyền, nghĩa vụ cho người bị bạo lực phân theo nhóm đối tượng theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện công tác phòng, chống bạo lực cho đội ngũ báo cáo viên, cộng tác viên các các sở, ngành, địa phương trong tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và xây dựng Kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến công tác phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực đối với trẻ em trong môi trường gia đình; lồng ghép việc tiếp nhận, xử lý thông tin về các vụ việc liên quan đến bạo lực, xâm hại trẻ em trong gia đình từ Tổng đài điện thoại Quốc gia Bảo vệ trẻ em 111.
3. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi liên quan đến bạo lực gia đình; bảo vệ quyền và lợi ích của người bị bạo lực gia đình; giáo dục, xử lý người có hành vi bạo lực gia đình.
4. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo việc lồng ghép kiến thức phòng, chống bạo lực gia đình vào chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với các cấp học, bậc học.
- Chủ trì công tác tăng cường việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục. Trong đó chú trọng công tác giáo dục lối sống, kỹ năng sống; kế thừa, giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam; công tác giáo dục phòng, chống bạo lực gia đình trong các cơ sở giáo dục.
6. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp xây dựng tài liệu, tập huấn đội ngũ hòa giải viên cơ sở trong việc phòng, chống bạo lực gia đình.
- Thực hiện trợ giúp pháp lý cho nạn nhân bị bạo lực gia đình bằng các hình thức như tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng, tham gia tố tụng để bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
7. Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán hàng năm của các sở, ngành, địa phương để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
8. Sở Y tế: Chủ trì, chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện việc tiếp nhận, chăm sóc y tế, tư vấn sức khỏe cho nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định; thực hiện thống kê, báo cáo các trường hợp bệnh nhân là nạn nhân bạo lực gia đình gửi về cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo công tác gia đình tỉnh.
9. Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai Kế hoạch này.
10. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người tham gia xét xử các vụ án về bạo lực gia đình.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh: Giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng, chống bạo lực gia đình; khuyến khích, vận động hội viên tham gia nhân rộng mô hình phòng, chống bạo lực gia đình.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Triển khai thực hiện Kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương.
- Ưu tiên bố trí ngân sách để thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo thực hiện việc phổ biến chính sách luật pháp về phòng, chống bạo lực gia đình lồng ghép trong nội dung sinh hoạt của thôn, bản, khu phố; nhân rộng các Mô hình phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương.
- Triển khai đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại các thôn, bản, khu phố.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, thanh tra và chỉ đạo xử lý nghiêm, kịp thời các vụ việc bạo lực gia đình trên địa bàn quản lý.
Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện; định kỳ hằng năm báo cáo kết quả gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trước ngày 30/11) để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025
- 2Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 3Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4Kế hoạch 3591/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 6Kế hoạch 2801/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Quyết định 45/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 7Quyết định 1894/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 45/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 8Báo cáo 182/BC-UBND năm 2014 về báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình của Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2008-năm 2013)
- 9Kế hoạch 709/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 11Kế hoạch 2425/KH-UBND năm 2016 về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12Kế hoạch 7797/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Quyết định 45/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025
- 3Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Kế hoạch 301/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Kế hoạch 3591/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Kế hoạch 2801/KH-UBND năm 2022 thực hiện “Quyết định 45/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025” trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 8Quyết định 1894/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Quyết định 45/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 9Báo cáo 182/BC-UBND năm 2014 về báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Luật Phòng, chống bạo lực gia đình của Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2008-năm 2013)
- 10Kế hoạch 709/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 11Kế hoạch 170/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh
- 12Kế hoạch 2425/KH-UBND năm 2016 về tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Kế hoạch 7797/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Kế hoạch 2529/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình về phòng, chống bạo lực gia đình trong tình hình mới đến năm 2025 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 2529/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 05/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Nguyễn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/08/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định