Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 250/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 05 tháng 12 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN DỮ LIỆU THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 11 tháng 4 năm 2017 của Thành ủy Cần Thơ về xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh, giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về chuyển đổi số thành phố Cần Thơ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 27 tháng 7 năm 2023 của Thành ủy Cần Thơ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong tổ chức thực hiện “Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch phát triển dữ liệu thành phố Cần Thơ đến năm 2030, với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Kế hoạch phát triển dữ liệu thành phố Cần Thơ đến năm 2030 được xây dựng nhằm triển khai Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030 khai phá tiềm năng của dữ liệu để phục vụ tốt hơn cho hoạt động của các cơ quan chính quyền thành phố, cung cấp dịch vụ thân thiện và hiệu quả hơn cho người dân, tăng năng suất lao động, đổi mới sáng tạo, thúc đẩy chuyển đổi số một cách toàn diện và bền vững, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ theo Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Thành ủy Cần Thơ về chuyển đổi số thành phố Cần Thơ đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
2. Yêu cầu
a) Kế hoạch phát triển dữ liệu thành phố Cần Thơ đến năm 2030 đảm bảo phù hợp với tầm nhìn và Chiến lược dữ liệu quốc gia; tuân thủ đầy đủ các quy định, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương về quản lý và phát triển dữ liệu số gắn với thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
b) Đảm bảo tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố Cần Thơ, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh; đáp ứng yêu cầu, lộ trình triển khai Đề án Chuyển đổi số thành phố giai đoạn 2025 - 2030 và Đề án Xây dựng thành phố Cần Thơ phát triển thành đô thị thông minh, giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
c) Dữ liệu số phải gắn kết chặt chẽ, xuyên suốt trong mọi hoạt động của cơ quan nhà nước và phát triển văn hóa dữ liệu. Việc xây dựng và phát triển hạ tầng dữ liệu gắn với trách nhiệm cao nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, cá nhân tuân thủ mô hình, nguyên tắc quản trị dữ liệu; đảm bảo thống nhất về mô hình kiến trúc dữ liệu, kết nối, liên thông qua Trục tích hợp, chia sẻ dữ liệu; đặc tả đầy đủ thông tin dữ liệu, tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn dữ liệu; đảm bảo hạ tầng truyền dẫn, tính toán, lưu trữ và xử lý đáp ứng yêu cầu phát triển hạ tầng dữ liệu.
II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2030
1. Phát triển hạ tầng dữ liệu
a) Trung tâm dữ liệu thành phố có khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ với Trung tâm dữ liệu vùng, Trung tâm dữ liệu quốc gia;
b) 100% hệ thống thông tin của sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) thành phố và liên thông với các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
2. Phát triển dữ liệu phục vụ Chính quyền số
a) 100% các cơ sở dữ liệu dùng chung của thành phố được tổ chức, quản lý tại Kho dữ liệu của thành phố và đưa vào sử dụng hiệu quả; sẵn sàng kết nối, chia sẻ với kho dữ liệu tổng hợp tại Trung tâm dữ liệu quốc gia và kết nối, chia sẻ trên phạm vi toàn quốc;
b) Các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của các sở, ban, ngành, địa phương có nhu cầu kết nối, khai thác, tích hợp, chia sẻ thông tin với các cơ sở dữ liệu dùng chung hoặc nhu cầu kết nối, chia sẻ thông tin với nhau, được đáp ứng 100% yêu cầu thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của thành phố;
c) 100% các sở, ban, ngành, địa phương thiết lập được bộ phận phụ trách về dữ liệu; 100% cán bộ, công chức, viên chức thuộc bộ phận được tập huấn chuyên môn, nâng cao kỹ năng về phát triển dữ liệu số;
d) 100% các sở, ban, ngành, địa phương xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển dữ liệu (bao gồm Danh mục cơ sở dữ liệu ngành, địa phương), các hoạt động quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số được triển khai thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ;
đ) 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa; tối thiểu 80% dữ liệu về kết quả thực hiện các thủ tục hành chính được tái sử dụng, chia sẻ theo quy định (ngoại trừ các cơ sở dữ liệu nghiệp vụ đặc thù) đảm bảo người dân và doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thực hiện các thủ tục hành chính.
3. Phát triển dữ liệu phục vụ kinh tế số, xã hội số
a) 100% các sở, ban, ngành, địa phương triển khai cung cấp dữ liệu mở cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân tra cứu, khai thác, sử dụng, phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số theo lộ trình được xác định tại Quyết định ban hành danh mục Dữ liệu mở của thành phố và các quy định khác tại Mục 3. Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ;
b) Xây dựng và hoàn thành 100% các bộ dữ liệu ngành nông nghiệp gồm: dữ liệu đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy hải sản phục vụ các hoạt động sản xuất nông nghiệp; 100% dữ liệu truy xuất nguồn gốc, xuất xứ được cung cấp kèm theo cho các sản phẩm OCOP (thuộc chương trình mỗi xã một sản phẩm “One Commune One Product”) đăng bán trên các sàn giao dịch thương mại điện tử;
c) Xây dựng và hoàn thành 100% các bộ dữ liệu ngành công nghiệp, thương mại và năng lượng;
d) Mỗi người dân có một hồ sơ sức khỏe điện tử phục vụ chăm sóc sức khoẻ, khám chữa bệnh;
đ) Mỗi học sinh có học bạ điện tử để quản lý, theo dõi việc dạy và học, giao tiếp giữa nhà trường và gia đình học sinh;
e) 90% các di sản văn hóa, hiện vật bảo tàng được số hoá, lưu trữ đầy đủ dữ liệu và hình thành thư viện số, di sản số, có hiện diện số trên môi trường mạng để mọi người dân, khách du lịch có thể truy cập, tra cứu tìm hiểu thuận lợi trên môi trường số; 100% các địa điểm du lịch trong thành phố được hoàn thành việc số hóa, lưu trữ và chia sẻ rộng rãi, kết hợp ứng dụng các nền tảng số du lịch đồng bộ để quảng bá, phát triển du lịch;
g) Chuẩn hóa sổ lao động điện tử, tích hợp với dữ liệu về học tập suốt đời, dữ liệu về đào tạo nghề (bao gồm cả đào tạo tại trường và đào tạo, tích lũy kinh nghiệm làm việc tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp) của người lao động được triển khai, hoàn thiện cho 100% người lao động đóng bảo hiểm xã hội;
h) 100% các bộ dữ liệu mở về lực lượng, thị trường lao động việc làm, nhu cầu tuyển dụng lao động và yêu cầu trình độ, kỹ năng tương ứng được cung cấp và đảm bảo cập nhật chính xác, kịp thời, làm cơ sở triển khai các giải pháp dự báo nhu cầu, sự biến động về lao động, việc làm; người lao động có thể tiếp cận với dữ liệu về nhu cầu lao động, việc làm của xã hội và được tự động cung cấp gợi ý về danh sách việc làm phù hợp khi bị thất nghiệp;
i) 100% kho học liệu ngành Giáo dục (sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu tham khảo phục vụ cho việc giảng dạy tại các cấp học, ngành học) được số hóa, chia sẻ, cung cấp rộng rãi dưới dạng dữ liệu mở;
k) 100% dữ liệu hệ thống thông tin địa lý (GIS) ngành Tài nguyên và Môi trường được số hóa, chuẩn hóa và liên thông, chia sẻ cho các cơ quan nhà nước theo quy định;
l) 100% dữ liệu giám sát, quan trắc tự động việc xả thải của các khu công nghiệp, các điểm nóng về ô nhiễm môi trường được đảm bảo kết nối về Sở Tài nguyên và Môi trường theo thời gian thực, phục vụ việc phân tích đưa ra các cảnh báo khi có nguy cơ về sự cố môi trường;
m) 100% dữ liệu về hạ tầng giao thông công cộng, logistics và phương tiện giao thông được số hóa, cập nhật kịp thời, đáp ứng được nhu cầu xây dựng chuỗi cung ứng giao nhận - kho vận và hỗ trợ giải quyết tốt những vấn đề khó khăn, vướng mắc của ngành giao thông và logictics.
4. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng
100% các cơ sở dữ liệu tích hợp tại Kho dữ liệu thành phố được triển khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ và mô hình bảo vệ 4 lớp, đồng thời triển khai các hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an ninh mạng.
(Chi tiết Phân công triển khai mục tiêu tại Phụ lục I)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
a) Các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về dữ liệu; trong đó nhấn mạnh vai trò và tầm quan trọng của dữ liệu là nguồn tài nguyên quan trọng có giá trị cao, là hạ tầng kiến tạo phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số; dữ liệu càng được chia sẻ, khai thác càng tạo ra giá trị;
b) Phát triển tầm nhìn dài hạn về dữ liệu trong cơ quan, đơn vị, địa phương; hoạt động về quản lý dữ liệu phải được lập kế hoạch, xây dựng, lưu trữ, đánh giá chất lượng, kiểm kê, sử dụng, chia sẻ; đưa dữ liệu trở thành thành phần cốt lõi không thể tách rời trong mọi hoạt động chỉ đạo, điều hành và ra quyết định của cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm trực tiếp về quản trị dữ liệu trong phạm vi ngành, địa bàn mình phụ trách. Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân đối với xây dựng dữ liệu; trong đó phân công một cán bộ phụ trách về dữ liệu đóng vai trò tham mưu, tổ chức và thực thi quản lý dữ liệu số, trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, viên chức trong việc tạo lập, duy trì, cập nhật dữ liệu số do mình phụ trách.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách
a) Ban hành Danh mục dữ liệu mở của ngành, lĩnh vực, của địa phương; rà soát, sửa đổi (nếu có) theo định kỳ; dữ liệu mở đã công bố tại Cổng dữ liệu thành phố theo danh mục phải được cập nhật hoặc bổ sung (nếu có) cho các cơ quan tổ chức, doanh nghiệp và người dân tra cứu, khai thác sử dụng phục vụ phát triển kinh tế số, xã hội số;
b) Ban hành Danh mục dữ liệu của ngành, địa phương; rà soát, sửa đổi (nếu có) định kỳ; ban hành Kế hoạch phát triển dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của sở, ban, ngành, địa phương; ban hành Kế hoạch kiểm tra, đánh giá và duy trì dữ liệu; tập trung rà soát, kiểm kê, đánh giá chất lượng dữ liệu chuyên ngành hiện có;
c) Rà soát, cập nhật Quy chế quản lý chia sẻ, khai thác cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu ngành; Quy chế, quy định quản lý, vận hành các hệ thống thông tin; Quy trình quản lý dữ liệu toàn diện;
d) Rà soát, chuẩn hóa và công bố danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP) thành phố;
đ) Nghiên cứu, đề xuất chính sách thúc đẩy, khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng và tạo lập dữ liệu, đóng góp vào tài nguyên dữ liệu thành phố;
e) Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật chung về kinh phí vận hành duy trì, chi phí phục vụ kết nối, khai thác các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, chia sẻ dữ liệu qua các nền tảng,... để bảo đảm có nguồn lực quản lý, vận hành, duy trì, bảo đảm an toàn thông tin mạng;
g) Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin phục vụ công tác phát triển, vận hành, khai thác các hệ thống cơ sở dữ liệu của thành phố.
3. Bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng
a) Triển khai đề án tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến thức về dữ liệu số và tổ chức các khóa học trực tuyến mở đại trà (MOOCs) để bồi dưỡng kỹ năng đại trà cho người dân kiến thức cơ bản về sử dụng và quản lý dữ liệu cá nhân, bảo vệ dữ liệu; bồi dưỡng kiến thức làm việc với dữ liệu và khai thác dữ liệu, giúp người dân tham gia và có kỹ năng, đảm bảo phát triển dữ liệu có chất lượng;
b) Tăng cường bồi dưỡng kiến thức, năng lực cho đội ngũ cán bộ phụ trách về dữ liệu của các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước; xây dựng các chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ về quản trị, phân tích, lưu trữ, kết nối, chia sẻ dữ liệu để thông qua các khóa bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ chuyên gia về dữ liệu tạo lực lượng nòng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng phát triển dữ liệu cho các bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp;
c) Tổ chức tập huấn, phổ biến, diễn tập thường niên về đảm bảo an toàn dữ liệu, an ninh thông tin, bảo vệ hạ tầng dữ liệu.
4. Phát triển hạ tầng dữ liệu
a) Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng Trung tâm dữ liệu theo mô hình điện toán đám mây kết nối với Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ; đồng thời kết nối với đám mây của các doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phục vụ Chính phủ số để đảm bảo việc lưu trữ, liên thông chia sẻ dữ liệu sử dụng chung của các bộ, ngành Trung ương và địa phương;
b) Hoàn thiện một số nền tảng dùng chung thành phố như: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu (LGSP), Cổng dữ liệu thành phố, Kho dữ liệu dùng chung thành phố, nền tảng quy hoạch không gian thành phố (SPP);
c) Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai Chính phủ số gắn kết với phát triển đô thị thông minh, giao thông thông minh, nông nghiệp thông minh, quan trắc tài nguyên, môi trường.
5. Phát triển dữ liệu số
a) Thu thập, hoàn thiện dữ liệu chủ, cơ sở dữ liệu dùng chung, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng dịch vụ Chính quyền số trong cơ quan nhà nước. Trong giai đoạn đến năm 2030, các sở, ban, ngành tập trung xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo nội dung tại Phụ lục III;
b) Xây dựng, cung cấp dữ liệu cho các nền tảng số tổng hợp, phân tích dữ liệu để lưu trữ tập trung phục vụ việc phân tích, thống kê dữ liệu đa chiều hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội của thành phố;
c) Tăng cường tích hợp, tạo lập, cung cấp các bộ dữ liệu mở trên Cổng dữ liệu thành phố, phát triển nguồn dữ liệu lớn và xây dựng hồ sơ dữ liệu;
d) Đẩy nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính hình thành kho dữ liệu tổ chức, cá nhân; thu thập, phát triển dữ liệu phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo thành phố.
6. Phát triển dữ liệu chủ
a) Nhóm dữ liệu chủ về con người
- Bao gồm tất cả các dữ liệu để định danh và mô tả các hoạt động liên quan đến người dân (sinh sống, lưu trú, học tập, làm việc, di chuyển, sức khỏe,...). Đây là nhóm dữ liệu quan trọng, có nhu cầu sử dụng cao, cần được ưu tiên triển khai nhằm phục vụ cho công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp của các cơ quan nhà nước và nâng cao chất lượng phục vụ người dân;
- Dữ liệu con người được thiết lập từ các Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu về dân cư, căn cước, căn cước công dân; cán bộ, công chức, viên chức; hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, hộ tịch, tư pháp; hồ sơ sức khỏe, bệnh án điện tử; giáo dục, học bạ điện tử, văn bằng chứng chỉ; giấy phép lái xe; thông tin lưu trú, du lịch; lao động, việc làm; bảo hiểm; an sinh xã hội...;
- Các cơ quan được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền chủ quản các dữ liệu liên quan đến con người có trách nhiệm tạo lập, xây dựng, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố để hình thành dữ liệu chủ về con người; làm giàu thông tin hồ sơ cá nhân dựa trên dữ liệu của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ triển khai các tiện ích, dịch vụ thông minh cho người dân; góp phần triển khai thành công các nhiệm vụ tại Đề án 06.
b) Nhóm dữ liệu chủ về doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể
- Bao gồm tất cả các dữ liệu để định danh và mô tả các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể như:
+ Thông tin đăng ký doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể (bao gồm đăng ký mới, thay đổi thông tin, giải thể, tạm ngừng hoạt động,...);
+ Thông tin về tình hình hoạt động (doanh thu, lợi nhuận, số lượng lao động, sản phẩm, năng lực sản xuất, nộp thuế, bảo hiểm,...);
+ Thông tin về các loại giấy phép chuyên ngành liên quan đến hoạt động doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể (tài nguyên, môi trường, xây dựng, lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm,...);
+ Thông tin về khen thưởng, xử lý vi phạm hành chính.
- Các cơ quan được UBND thành phố ủy quyền chủ quản các dữ liệu liên quan đến nhóm doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể có trách nhiệm tạo lập, xây dựng, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố để hình thành dữ liệu chủ về doanh nghiệp - hộ kinh doanh cá thể; phục vụ công tác quản lý và phát triển doanh nghiệp.
c) Nhóm dữ liệu chủ về đất đai - đô thị
- Nhóm dữ liệu chủ về đất đai - đô thị bao gồm tất cả dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu: tài nguyên - môi trường, quy hoạch - kiến trúc, xây dựng, hạ tầng kỹ thuật (giao thông, cấp nước, thoát nước, cây xanh, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, vệ sinh môi trường đô thị,..), hạ tầng xã hội (giáo dục, y tế, du lịch,...);
- Các cơ quan được Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền chủ quản các dữ liệu liên quan đến nhóm đất đai - đô thị cá thể có trách nhiệm tạo lập, xây dựng, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố để hình thành dữ liệu chủ về đất đai - đô thị.
d) Nhóm dữ liệu chủ về chỉ tiêu điều hành kinh tế - xã hội
- Nhóm dữ liệu chủ về chỉ tiêu điều hành kinh tế - xã hội nhằm phục vụ công tác quản lý, điều hành, dự báo, quy hoạch, xây dựng chính sách phát triển kinh tế - xã hội thành phố;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Bộ chỉ tiêu KPI phục vụ điều hành kinh tế - xã hội của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Dựa trên Bộ chỉ tiêu KPI được ban hành, các sở, ban, ngành, địa phương có trách nhiệm thu thập, tạo lập, chia sẻ dữ liệu về Kho dữ liệu dùng chung thành phố để tổng hợp, phân tích, xây dựng các Dashboard giám sát, điều hành trên Trung tâm IOC thành phố.
7. Khai thác dữ liệu
a) Kế thừa, sử dụng dữ liệu số để đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ cho người dân, doanh nghiệp khi tham gia các thủ tục hành chính (đối với các thủ tục không cần thực hiện xác minh, kiểm tra thực tế);
b) Khai thác dữ liệu số, ứng dụng công nghệ số (trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, chuỗi khối,...) để chuyển phương thức hoạt động của các cơ quan thành phố từ môi trường truyền thống sang môi trường số, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cắt giảm các hoạt động thủ công, giấy tờ (văn thư, lưu trữ, tìm kiếm, tổng hợp, thống kê, báo cáo, hội họp,...) và thay bằng các hệ thống thông tin, xử lý trên dữ liệu số, nâng cao năng lực, hiệu suất làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, hiệu quả hoạt động của các cơ quan thành phố;
c) Khai thác dữ liệu số để thực hiện các hoạt động giám sát, kiểm tra trực tuyến của cơ quan quản lý nhà nước đối với đối tượng quản lý thông qua hệ thống thông tin của cơ quan quản lý nhà nước và đối tượng quản lý;
d) Phân tích dữ liệu, xây dựng các biểu đồ giám sát trên Trung tâm IOC và các hệ thống thông tin, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cơ quan thành phố;
đ) Nghiên cứu xây dựng, tạo lập tài nguyên dữ liệu mẫu phục vụ phát triển trí tuệ nhân tạo, bao gồm thu thập các bộ dữ liệu điển hình phục vụ cho máy học (mẫu giọng nói, mẫu hình ảnh viết tay, hình người, đồ vật, sự kiện,...), tập hợp các dữ liệu cơ bản, cần thiết khác để hỗ trợ nghiên cứu, phát triển các thuật toán và nền tảng học máy, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, phát triển kinh tế số;
e) Khai thác dữ liệu số, phát triển các nền tảng số để người dân tham gia vào các hoạt động chuyển đổi số của thành phố (góp ý, phản ánh; hiến kế, đề xuất chính sách; góp ý quá trình hoạch định chính sách; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước; theo dõi các cơ quan thành phố xử lý các kiến nghị của người dân, cử tri,...), từ đó hình thành công dân số, xã hội số và phát triển kinh tế số.
8. Đo lường, giám sát, đánh giá triển khai
a) Bổ sung các chỉ số đánh giá về phát triển dữ liệu vào Bộ chỉ số chuyển đổi số, bao gồm từ đánh giá kết quả triển khai dữ liệu mở, cho đến mức độ hoàn thành xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung, chuyên ngành, khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu,...;
b) Định kỳ hằng năm công bố kết quả đánh giá, làm cơ sở để theo dõi, đôn đốc, xếp hạng về mức độ phát triển dữ liệu, kết quả thực hiện Kế hoạch của các sở, ban, ngành, địa phương.
(Chi tiết Phân công triển khai nhiệm vụ, giải pháp tại Phụ lục II)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện bao gồm: ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao ưu tiên nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.
2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách thành phố để thực hiện các nhiệm vụ phát triển dữ liệu số, nền tảng số do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
3. Các đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cơ sở giáo dục, đào tạo bố trí kinh phí từ ngân sách tự chủ của cơ quan, đơn vị để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Là cơ quan đầu mối, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, thực hiện vai trò quản lý hạ tầng, giám sát, thực thi việc chia sẻ dữ liệu;
b) Theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Kế hoạch và phối hợp với các đơn vị, địa phương tìm phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với vốn chi đầu tư phát triển) và Sở Tài chính (đối với vốn chi thường xuyên) tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về kinh phí thực hiện Kế hoạch Phát triển dữ liệu thành phố Cần Thơ đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Cần Thơ theo quy định.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở ngành liên quan tham mưu tuyển dụng hoặc đề xuất cơ chế thuê chuyên gia chuyên về dữ liệu phục vụ cho thành phố phù hợp theo quy định hiện hành.
4. Các Sở, ban, ngành, UBND quận, huyện
a) Chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Kế hoạch này, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, lộ trình đề ra. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị khác trong việc thực hiện chia sẻ dữ liệu liên ngành, liên vùng, đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, liên thông;
b) Trên cơ sở nội dung Kế hoạch đã được phê duyệt, xây dựng dự toán kinh phí triển khai hiệu quả nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu UBND thành phố bố trí kinh phí thực hiện theo đúng quy định; đồng thời chủ động huy động các nguồn kinh phí khác (ODA, xã hội hóa,..) và lồng ghép trong các nguồn kinh phí dự án, đề án khác để thực hiện nhiệm vụ;
c) Tích cực triển khai các chương trình, dự án phát triển hạ tầng dữ liệu số, đảm bảo tuân thủ theo Khung Kiến trúc, các tiêu chuẩn, quy chuẩn và các quy định, hướng dẫn của Trung ương và thành phố, đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư dự án;
d) Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.
5. Các Trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn thành phố
a) Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực chuyên môn cao về xây dựng, phát triển dữ liệu;
b) Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, các giải pháp ứng dụng công nghệ số trong quản lý, phát triển dữ liệu trong các ngành lĩnh vực, sẵn sàng tham vấn, triển khai các giải pháp phát triển dữ liệu;
c) Nâng cao năng lực dạy và học, hợp tác nghiên cứu và kết nối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ thúc đẩy phát triển dữ liệu.
6. Thành Đoàn Cần Thơ
a) Tuyên truyền, hướng dẫn về chuyển đổi số tập trung vào dữ liệu cho toàn thể đoàn viên, thanh niên;
b) Triển khai đến Đoàn thanh niên cơ sở để tuyên truyền về chuyển đổi số tập trung vào dữ liệu cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn; đồng thời hướng dẫn sử dụng các tiện ích, chức năng các ứng dụng cụ thể.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ, Báo Cần Thơ, Cổng Thông tin điện tử thành phố và các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn thành phố
a) Tuyên truyền chuyển đổi nhận thức của xã hội về chuyển đổi số tập trung vào dữ liệu thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục trên các chương trình truyền thanh, truyền hình;
b) Phổ biến, lan tỏa câu chuyện thành công, tôn vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số tập trung vào dữ liệu.
8. Các doanh nghiệp viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn
a) Tham gia là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tạo nền móng xây dựng, phát triển dữ liệu trong chính quyền số, kinh tế số, xã hội số trong Kế hoạch này;
b) Chủ động, đi đầu trong thực hiện xây dựng, phát triển dữ liệu trong hoạt động của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
9. Đề nghị các doanh nghiệp và cộng đồng xã hội trên địa bàn thành phố
a) Căn cứ định hướng trong Kế hoạch này, các doanh nghiệp chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển dữ liệu trong doanh nghiệp; kết nối, chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu với Kho dữ liệu của thành phố;
b) Cộng đồng dân cư, tổ dân phố, hộ gia đình, tổ chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số tập trung vào dữ liệu; tích cực sử dụng và khai thác các dịch vụ, công nghệ số trong quá trình tham gia thực hiện các thủ tục hành chính, các hoạt động xã hội.
Trên đây là Kế hoạch Phát triển dữ liệu thành phố Cần Thơ đến năm 2030; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, kịp thời giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Kế hoạch 283/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 40/NQ-CP phê duyệt Chiến lược phát triển ngành đo đạc và bản đồ Việt Nam và xây dựng hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 3005/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Đắk Lắk - Lấy phát triển dữ liệu số làm trọng tâm - năm 2025
Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2024 phát triển dữ liệu thành phố Cần Thơ đến năm 2030
- Số hiệu: 250/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/12/2024
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Dương Tấn Hiển
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra